Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân và con dấu hình Quốc huy không?
- Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân và con dấu hình Quốc huy không?
- Nhiệm vụ và quyền hạn về vận tải biển và dịch vụ hàng hải của Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải quy định như thế nào?
- Ai là người đứng đầu Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải và chịu trách nhiệm như thế nào?
Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân và con dấu hình Quốc huy không?
Tư cách pháp nhân và con dấu hình Quốc huy của Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 319/QĐ-BGTVT năm 2023 như sau:
Vị trí và chức năng
1. Cục Hàng hải Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là Bộ trưởng) quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành hàng hải trong phạm vi cả nước.
2. Cục Hàng hải Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
3. Cục Hàng hải Việt Nam có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION, viết tắt: VINAMARINE.
Theo đó, Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân và có con dấu hình Quốc huy.
Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải
(Hình từ Internet)
Nhiệm vụ và quyền hạn về vận tải biển và dịch vụ hàng hải của Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải quy định như thế nào?
Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn về vận tải biển và dịch vụ hàng hải được quy định theo khoản 10 Điều 2 Quyết định 319/QĐ-BGTVT năm 2023 như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
...
10. Về vận tải biển và dịch vụ hàng hải
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về vận tải biển và dịch vụ hàng hải theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo và giữa các đảo được giao;
c) Tổ chức thực hiện việc thống kê, nghiên cứu, dự báo phát triển hàng hải và đánh giá chất lượng dịch vụ hàng hải;
d) Phê duyệt phương án bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng trong trường hợp phương tiện thủy rời cảng biển; thẩm định, trình Bộ trưởng cấp Giấy phép vận tải nội địa đối với tàu biển mang quốc tịch nước ngoài;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm soát tải trọng, kiểm tra an toàn container tại cảng biển theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện giám sát giá dịch vụ hàng hải theo quy định của pháp luật;
g) Tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại về hàng hải; tổ chức xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải theo quy định của pháp luật.
11. Về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải
a) Tổ chức thực hiện bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động tại cảng biển, luồng hàng hải và các vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện việc báo cáo, điều tra, xử lý tai nạn hàng hải và các hành vi vi phạm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Tổ chức thực hiện phòng, chống thiên tai, phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý nhà nước về hệ thống thông tin hàng hải, báo hiệu hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác; tổ chức cung cấp các tài liệu và thông tin nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức đánh giá an ninh, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng biển; cấp giấy chứng nhận cán bộ an ninh cảng biển theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức công bố và truyền phát thông báo hàng hải theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức phê duyệt kế hoạch chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn như trên.
Ai là người đứng đầu Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải và chịu trách nhiệm như thế nào?
Người đứng đầu Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải quy định tại Điều 4 Quyết định 319/QĐ-BGTVT năm 2023 như sau:
Lãnh đạo
1. Cục Hàng hải Việt Nam có Cục trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Hàng hải Việt Nam; giúp việc Cục trưởng có các Phó Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
Theo đó, người đứng đầu Cục Hàng hải Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải là Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Hàng hải Việt Nam;
Ngoài ra, giúp việc Cục trưởng có các Phó Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được Cục trưởng phân công.
- Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
Nguyễn Anh Hương Thảo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cục Hàng hải Việt Nam có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quy chế văn hóa doanh nghiệp? Ngày Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam là ngày mấy? Mục đích tổ chức Ngày Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam?
- Giá điện năng thị trường là gì? Giá thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch quy định như thế nào?
- Mẫu lời chúc Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11 theo môn học dành cho tặng thầy cô giáo? Được tặng tiền ngày 20 11 thì thầy cô giáo xử lý thế nào?
- Bão số 7 là gì? Bản tin bão số 7 trên Biển Đông ban hành khi nào? Dự báo về ảnh hưởng của bão số 7 trên Biển Đông như thế nào?
- Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức thuộc Bộ GDĐT ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024?