Cụm từ 'lệ phí' được hiểu như thế nào? Có tổng bao nhiêu loại phí và lệ phí khi mua xe máy cá nhân cần phải đóng

Xin hỏi lệ phí là gì? Tôi dự kiến mua xe máy, thì cần phải đóng các loại lệ phí nào? Hiện tại tôi đang ở thành phố X trực thuộc trung ương và xe máy tôi dự kiến mua có giá trị 20.000.000 VNĐ. Mong được giải đáp thắc mắc!

Lệ phí là gì?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 định nghĩa lệ phí như sau:

"2. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này."

Mua xe máy phải chịu các loại thuế nào?

Mua xe máy phải chịu các loại thuế nào?

Thuế giá trị gia tăng khi mua xe máy là gì?

Căn cứ Điều 3 và Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng và thuế suất như sau:

*Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

*Điều 8. Thuế suất

- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:

+ Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

+ Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

+ Dịch vụ cấp tín dụng;

+ Chuyển nhượng vốn;

+ Dịch vụ tài chính phái sinh;

+ Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

+ Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13)

- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

+ Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Luật về thuế 2014)

+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

+ Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu; (bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014)

+ Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

+ Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

+ Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;

+ Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

+ Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.” (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013)

- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Như vậy, xe máy là hàng hóa phải chịu thuế. Và mức thuế phải đóng là 10%. (lưu ý đây là mức thuế của Luật cũ, hiện nay có một số dòng xe máy được giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8%)

Tuy nhiên thường các hãng xe khi bán xe máy cho khách hàng, thì cửa hàng đều đã cộng mức thuế này vào giá bán xe.

Lệ phí trước bạ khi mua xe máy là gì?

Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định quy định lệ phí trước bạ như sau:

- Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.

- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.

- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.

- Xe máy: Mức thu là 2%.

Riêng:

+ Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

+ Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.

Riêng:

+ Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.

+ Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

+ Ô tô điện chạy pin:

++ Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

++ Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

+ Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.

- Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.

- Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.

- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, anh/chị ở khu vực thành phố X trực thuộc trung ương thì mức thu lệ phí trước bạ với trường hợp này là 5%

Lệ phí đăng ký và cấp biển số xe

Tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí như sau:

- Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số

 

 

 

1

Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000 - 500.000

150.000

150.000

2

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống

2.000.000 - 20.000.000

1.000.000

200.000

3

Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời

100.000 - 200.000

100.000

100.000

4

Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)

 

 

 

a

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000 - 1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 - 4.000.000

800.000

50.000

d

Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

II

Cấp đổi giấy đăng ký

 

 

 

1

Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số

 

 

 

a

Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)

150.000

150.000

150.000

b

Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

c

Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)

50.000

50.000

50.000

2

Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy

30.000

30.000

30.000

3

Cấp lại biển số

100.000

100.000

100.000

III

Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy)

50.000

50.000

50.000


Qua căn cứ pháp luật trên, anh/chị ở khu vực 1, và giá trị xe máy rơi vào khung từ 15.000.000 đến 40.000.000 nên mức lệ phí anh/chị phải đóng khi yêu cầu cấp giấy đăng kèm biển số dao động từ 500.000 đến 1.000.000 VNĐ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lệ phí

Lê Trần Quang Nhật

Lệ phí
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lệ phí có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lệ phí
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn phòng đại diện có cần nộp lệ phí môn bài không? Hạch toán kế toán như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là thuế, phí và lệ phí? Phân biệt điểm giống và khác nhau của thuế, phí và lệ phí dễ hiểu nhất?
Pháp luật
Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 43/2024/TT-BTC chính thức giảm từ 10-50% cho 36 khoản phí, lệ phí từ 1/7/2024 thế nào?
Pháp luật
Công ty mới thành lập có cần đóng lệ phí môn bài không? Thủ tục đóng phí môn bài như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức thu phí lệ phí có bao gồm cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không? Tổ chức thu phí lệ phí có bắt buộc phải hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí không?
Pháp luật
Người lao động hay người sử dụng lao động sẽ chịu lệ phí cấp giấy phép lao động theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Đồng tiền thu nộp phí lệ phí bằng ngoại tệ được quy định thế nào? Quản lý và sử dụng phí lệ phí phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
Pháp luật
Trường hợp nào sẽ được miễn thu phí lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư tại Thái Lan có được miễn nộp phí lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào