Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành chính hay không? Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Hội đồng nhân dân có quyền gì?

Tôi đang tìm hiểu về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân. Cho tôi hỏi khi Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã khi phát hiện có hành vi vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt hay không? Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Hội đồng nhân dân có quyền gì? - Câu hỏi của anh Thạnh đến từ Cà Mau.

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành chính hay không?

Căn cứ Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.

Căn cứ Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
4. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền. (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019)
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

Như vậy thẩm quyền của đại biểu HĐND xã không có thẩm quyền xử phạt hành chính hoặc lập biên bản vi phạm hành chính.

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành chính hay không?

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành chính hay không? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính có phải của Hội đồng nhân dân không?

Căn cứ Điều 19 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì tuy là Hội đồng nhân dân các cấp không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc lập biên bản vi phạm hành chính nhưng Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính như sau:

Giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; khi phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thì có quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu, kiến nghị đó theo quy định của pháp luật.

Như vậy, thẩm quyền giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc về Hội đồng nhân dân các cấp.

Tương tự tại Chương II Mục 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả cũng không đề cập đến thẩm quyền của Hội đồng nhân dân.

Vì vậy Hội đồng nhân dân cấp xã nói riêng và Hội đồng nhân dân các cấp không có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành chính mà chỉ có quyền giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính.

Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gì?

Căn cứ vào Điều 98 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:

Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.

Như vậy, khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đại biểu Hội đồng nhân dân

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Đại biểu Hội đồng nhân dân
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đại biểu Hội đồng nhân dân
MỚI NHẤT
Pháp luật
Theo Hiến pháp quy định, công dân bao nhiêu tuổi có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân?
Pháp luật
Hướng dẫn tính hoạt động phí của đại biểu Hội đồng nhân dân 2024 mới nhất ra sao khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?
Pháp luật
Đại biểu Hội đồng nhân dân có được miễn đóng bảo hiểm y tế không? Nếu không thì mức đóng là bao nhiêu?
Pháp luật
Đại biểu Hội đồng nhân dân có được có hai quốc tịch không? Một nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân kéo dài bao nhiêu năm?
Pháp luật
Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đại biểu Hội đồng nhân dân chuyển vị trí công tác thì có phải thôi làm nhiệm vụ đại biểu không? Quyền miễn nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân là gì?
Pháp luật
Công dân Việt Nam từ bao nhiêu tuổi trở lên thì có quyền ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã?
Pháp luật
Mẫu Đơn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã mới nhất hiện nay? Hướng dẫn cách ghi đơn ứng cử?
Pháp luật
Công dân Việt Nam muốn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện cần đáp ứng điều kiện nào? Độ tuổi được ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được quy định thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật thì phải yêu cầu phải có những gì? Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào