Đánh người gây thương tích 40% bằng tay chân không sử dụng hung khí thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh nào?

Đánh người gây thương tích 40% bằng tay chân không sử dụng hung khí thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh nào? A đánh nhau với B và C bằng tay chân, không có hung khí. B và C đánh A bị thương, giám định thương tích 40%. Sau khi xảy ra sự việc, B và C không thăm hỏi, bồi thường gì cho A. Biết tất cả đều đã trên 18 tuổi. Đây là câu hỏi của anh A.K đến từ Tiền Giang.

Đánh người gây thương tích 40% bằng tay chân không sử dụng hung khí thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh nào?

Trường hợp 1: Hành vi của B và C có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác"

- Do hành vi phạm tội của B và C đã gây thương tích cho A với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 40%, là tình tiết định khung tăng nặng, nên trường hợp này áp dụng điểm a khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
...

Trong trường hợp này thì B và C có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.

Trường hợp 2: Hành vi của B và C có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh" (khoản 1 Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015), nếu hành vi đánh A của B và C xảy ra trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân (A) đối với người đó (B và C) hoặc đối với người thân thích của người đó.

Hình phạt áp dụng là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
...

Trường hợp 3: Hành vi của B và C còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội" (khoản 1 Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015) nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội này.

Hình phạt áp dụng là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
...

gây thương tích

Đánh người gây thương tích (Hình từ Internet)

Đánh người gây thương tích 40% bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã bồi thường thiệt hại thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Thì theo khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
...

Theo đó, đánh người gây thương tích 40% bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã bồi thường thiệt hại thì có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Đánh người gây thương tích 40% bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng là lao động duy nhất trong gia đình thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Như vậy, đánh người gây thương tích 40% bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng là lao động duy nhất trong gia đình nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm.

Trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội cố ý gây thương tích

Nguyễn Nhật Vy

Tội cố ý gây thương tích
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội cố ý gây thương tích có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội cố ý gây thương tích
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo hành vi đánh người gây thương tích? Cố ý đánh người gây thương tích 20% bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp tài sản thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Tội cố ý gây thương tích được pháp luật quy định như thế nào? Tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo?
Pháp luật
Nghi phạm đánh học sinh lớp 8 chết não có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Say rượu đánh nhau gây thương tích 20% thì bị ở tù bao nhiêu năm? Nếu ăn năn hối cải có được giảm nhẹ không?
Pháp luật
Bố đánh bạn học của con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Đánh người gây thương tích 40% bằng tay chân không sử dụng hung khí thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh nào?
Pháp luật
Tội giết người và tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người có điểm giống và khác nhau như thế nào?
Pháp luật
Vợ nhậu say chém chồng 38 nhát dao dẫn đến người chồng tử vong thì đi tù nhiều nhất bao nhiêu năm? Có bị tử hình không?
Pháp luật
Đánh trộm dẫn đến tử vong có bị phạt tù không? Nếu có thì mức phạt quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào