Đất không có tranh chấp khi đo đạc lại ranh giới thửa đất không thay đổi nhưng có thay đổi diện tích so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp xử lý như thế nào?

Sau khi đo đạc lại theo hiện trạng thực tế diện tích đất nhận chuyển nhượng đất năm 2022 không có tranh chấp tăng 100m2 so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi vậy có thể cấp Giấy chứng nhận phần đất tăng ngoài Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng không? Thời điểm được pháp luật cho phép người sử dụng đất được công nhận phần đất tăng so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Có thay đổi diện tích so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp xử lý như thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:

"Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
...
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này."

Theo đó, khi đo đạc lại mà diện tích tăng thì cần xác định ranh giới thửa đất đang sử dụng có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không. Có 2 trường hợp xảy ra:

- Nếu ranh giới không thay đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp đổi Giấy chứng nhận sẽ được cập nhật theo diện tích mới. Việc cấp đổi thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất nên thời điểm ghi nhận diện tích mới lúc này tùy vào thời điểm người sử dụng đất thực hiện thủ tục.

- Nếu ranh giới có thay đổi thì phần diện tích chênh lệch tăng thêm được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ điều kiện. Lúc này, phần diện tích tăng thêm giống như là phần diện tích độc lập, xét cấp giấy như những diện tích chưa được công nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, trường hợp bạn nhận chuyển nhượng đất không có tranh chấp quyền sử dụng đất, khi đo đạc lại ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi thì thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử đất được cập nhật theo diện tích mới.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Có thay đổi diện tích so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có tranh chấp, ranh giới thửa đất không thay đổi gồm những gì?

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:

"Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
..."

Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định:

"Điều 11. Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
...
2. Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 của Thông tư này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính giấy tờ.

Như vậy, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm nhưng giấy tờ theo quy định trên.

Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có tranh chấp và ranh giới thửa đất không thay đổi thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định

"Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
...
c) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
...
2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."

Như vậy, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc cụ thể nêu trên và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Mai Hoàng Trúc Linh

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân đang sử dụng đất?
Pháp luật
Xây nhà trên đất nông nghiệp có được cấp sổ đỏ không? Mẫu đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai tên chủ sở hữu giữa 2 mảnh đất liền kề nhau thì cần làm thủ tục gì để đổi lại tên đúng về chủ sở hữu?
Pháp luật
Công chứng sổ đỏ thực hiện ở đâu? Chi phí công chứng sổ đỏ bao nhiêu tiền theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Mua đất của nhiều hộ gia đình và muốn gom lại thành một hộ để làm sổ đỏ thì cần làm đơn đề nghị như thế nào?
Pháp luật
Có thể thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một thửa đất có nhiều mục đích hay không?
Pháp luật
Có bắt buộc phải ký giáp ranh khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu không?
Pháp luật
Chưa có sổ đỏ thì làm sao biết loại đất gì? Có thể dùng những giấy tờ nào để xác định trong trường hợp này?
Pháp luật
Trang 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các thông tin gì? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được in thông qua phần mềm nào?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào