Để có thể quy định 12 giờ/ngày là thời gian làm việc cố định và người sử dụng lao động chấp nhận trả tiền làm thêm giờ thì có được không?

Vẫn đảm bảo thời gian làm việc theo quy định pháp luật là không quá 48 giờ trong 01 tuần. Nhưng do đặc thù công việc, công ty muốn quy định thời gian làm việc cố định cho người lao động là 12 giờ/ngày được hay không? (Ví dụ quy định một tuần làm việc 04 ngày, nhưng mỗi ngày làm việc 12 giờ)

Thời gian làm việc bình thường được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 có quy định thời giờ làm việc bình thường như sau:

"1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động. […]”.

Theo đó, thời gian làm việc bình thường của người lao động sẽ không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nếu công ty quy định thời gian làm việc theo tuần thì thời gian làm việc bình thường cũng không được vượt quá 10 giờ/ngày.

Như vậy, việc quy định thời gian làm việc của người lao động là 12 giờ/ngày là chưa phù hợp với quy định pháp luật.

Nếu công ty có yêu cầu người lao động làm việc nhiều hơn so với thời gian làm việc bình thường (12 giờ/ngày) thì công ty phải có nghĩa vụ trả lương làm thêm giờ cho người lao động trong những giờ làm việc phát sinh thêm này.

Thời gian làm việc

Thời gian làm việc

Tiền lương của người lao động trong khoảng thời gian làm việc thêm giờ, ban đêm được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

"1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Để có thể quy định 12 giờ/ngày là thời gian làm việc cố định và người sử dụng lao động chấp nhận trả tiền làm thêm giờ thì có được không?

Kể cả nếu công ty có chấp nhận chi trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động, công ty cũng không thể quy định thời gian làm việc 12 giờ/ngày như một khung giờ làm việc bình thường cố định và thường xuyên cho người lao động được.

Bởi lẽ, khi sắp xếp và bố trí làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được ghi nhận tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:

"2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này."

Lưu ý, theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15, trường hợp sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm thì được sử dụng người lao động làm thêm đến không quá 60 giờ trong 01 tháng.

Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp được làm thêm giờ đến không quá 300 giờ/năm.

Như vậy nếu quy định 12 giờ/ngày là thời gian làm việc cố định thì mỗi ngày sẽ có 4 giờ làm thêm và cứ liên tục như vậy sẽ vượt quá số giờ làm thêm theo quy định.

Chính vì vậy người sử dụng lao động dù có trả thêm tiền lương thì cũng không thể quy định thời gian làm việc thường xuyên cố định là 12 giờ/ngày.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thời gian làm việc

Nguyễn Nhật Vy

Thời gian làm việc
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thời gian làm việc có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời gian làm việc
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề xuất Nhà giáo sẽ được kéo dài thời gian làm việc thêm 10 năm tại dự thảo Luật Nhà giáo có đúng không?
Pháp luật
Ca làm việc có bao gồm thời gian nghỉ giữa giờ? Thời gian tối đa của mỗi ca làm việc theo ngày là bao lâu?
Pháp luật
Công ty có thể quy định thời gian làm việc của NLĐ là không liên tục nhưng vẫn đảm bảo không quá 08 giờ/ngày không?
Pháp luật
Thời gian đi khám mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp có được tính vào thời gian làm việc không?
Pháp luật
Trong hợp đồng lao động của nhân viên bảo vệ có thể thỏa thuận thời gian làm việc là 12 tiếng trong ngày hay không?
Pháp luật
Xác định thời gian làm việc và thời gian tăng ca trong trường hợp làm ca liên tục trong 8 tiếng như thế nào?
Pháp luật
Thời gian làm việc của nhân viên y tế chuyên khoa lao theo quy định hiện nay là bao nhiêu giờ? Chỉ cần làm 7h/ngày có được không?
Pháp luật
Để có thể quy định 12 giờ/ngày là thời gian làm việc cố định và người sử dụng lao động chấp nhận trả tiền làm thêm giờ thì có được không?
Pháp luật
Trường hợp nào người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ mà không bị hạn chế số giờ làm thêm?
Pháp luật
Công ty trả tiền cho thời gian làm việc ca đêm và ca ngày như nhau thì có vi phạm pháp luật về lao động không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào