Để được cấp thẻ thành viên khi tham gia hoạt động bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện gì?

Tôi thấy đa số những người đến bán hàng đa cấp mà trước giờ tôi gặp đều không có bất kỳ giấy tờ gì chứng minh hoạt động bán hàng đa cấp của họ là hợp pháp. Tuy nhiên tôi nghe nói để được đi bán hàng đa cấp như vật thì mỗi cá nhân sẽ được cấp một thẻ thành viên. Vậy để được cấp thẻ thành viên khi tham gia hoạt động bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện gì? Chương trình đào tạo cơ bản để cấp thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp gồm những nội dung gì? Bán hàng đa cấp mà không có thẻ thành viên có bị xử phạt hay không?

Để được cấp thẻ thành viên khi tham gia hoạt động bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, những người đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản và có cam kết bằng văn bản theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP thì mới được doanh nghiệp bán hàng đa cấp cấp cho thẻ thành viên.

Mẫu văn bản cam kết cụ thể như sau:

Mẫu số 13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------- 

BẢN CAM KẾT

nh gửi: Công ty………………………………..

Tên tôi là: ......................................................................................................................

Ngày tháng năm sinh: ....................................................................................................

Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu/: .................................................

Ngày cấp: ……………………. Nơi cấp: ...........................................................................

Địa chỉ cư trú: ...............................................................................................................

Điện thoại liên hệ: ..........................................................................................................

Tôi cam kết các nội dung sau:

(1) Tôi đã ký Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp s...., ngày…… với Công ty…………., được cấp mã số thành viên …………….

(2) Tôi đã tham gia và hoàn thành Chương trình đào tạo cơ bản do đào tạo viên…………….. của Công ty.... thực hiện từ ngày………………. đến ngày ………………

(3) Tôi đã đọc, được giảng giải và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong vai trò người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại Nghị định số ..../NĐ-CP ngày .... về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, Quy tắc hoạt động và Kế hoạch trả thưởng của Công ty ………

(4) Tôi hiểu rõ các lợi ích nhận được từ việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp của Công ty là do nỗ lực bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng của bản thân chứ không phải do hoạt động đầu tư tài chính.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin nêu trên.

 

 

………, ngày……. tháng……. năm……..

NGƯỜI CAM KẾT

(Ký, ghi rõ họ tên)

Bên cạnh đó, tại Điều 33 Nghị định 40/2018/NĐ-CP cũng có quy định về thẻ thành viên cấp cho người tham gia bán hàng đa cấp như sau:

- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cấp miễn phí Thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp.

- Thẻ thành viên bao gồm các nội dung sau:

+ Tên doanh nghiệp;

+ Thông tin liên hệ của doanh nghiệp;

+ Ảnh của người tham gia bán hàng đa cấp;

+ Thông tin của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu, mã số thành viên hoặc số thẻ, ngày cấp thẻ, nơi cấp thẻ.

- Thẻ thành viên hết hiệu lực khi hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt.

- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm công bố công khai việc chấm dứt hiệu lực của Thẻ thành viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

Thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp

Thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp

Chương trình đào tạo cơ bản để cấp thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp gồm những nội dung gì?

Nội dung đào tạo cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 40/2018/NĐ-CP gồm:;

- Pháp luật về bán hàng đa cấp;

- Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp;

- Các nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng;

- Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản phù hợp với nội dung và phương thức đào tạo.

Bán hàng đa cấp mà không có thẻ thành viên có bị xử phạt hay không?

Theo quy định tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP, người tham gia bán hàng đa cấp sau khi hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản thì mới được cấp thẻ thành viên. Tức những người đó khi tiến hành bán hàng đa cấp trên thực tế thì đã có một lượng kiến thức nhất định liên quan đến pháp luật, chuẩn mực bán hàng đa cấp cũng như những quy định, quy tắc, cơ chế hoạt động trong ngành nghề này. Do đó, khi người tham gia bán hàng đa cấp trực tiếp bán hàng mà không có thẻ thành viên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Nghị định 98/2020/NĐ-CP như sau:

"Điều 73. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp thẻ thành viên;
b) Không xuất trình thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng."

Như vậy, trường hợp bán hàng đa cấp mà không có thể thành viên thì người tham gia bán hàng đa cấp có thể bị phạt tiền tư 3 triệu đến 5 triệu đồng. Ngoài ra, theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, mức phạt trên đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán hàng đa cấp

Trần Hồng Oanh

Bán hàng đa cấp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bán hàng đa cấp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán hàng đa cấp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp tự ý chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì khi chấm dứt họat động bán hàng đa cấp?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng đa cấp không được thực hiện những gì theo quy định? Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo bán hàng trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Đa cấp là gì? Có được phép bán hàng đa cấp tại Việt Nam? Hình thức kinh doanh đa cấp có được thừa nhận tại Việt Nam?
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp muốn hoạt động phải có vốn điều lệ bao nhiêu? Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp là hoạt động bán hàng có mạng lưới thế nào? Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo bán hàng trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp có được yêu cầu cọc tiền để tham gia bán hàng đa cấp không? Công ty bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Bán hàng trực tiếp là gì? Bán hàng đa cấp có phải là một hình thức của bán hàng trực tiếp không?
Pháp luật
Tổ chức bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào? Tổ chức bán hàng đa cấp có phải ký hợp đồng khi bán hàng không?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo cơ bản trong thời gian bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp có phải là một hình thức bán hàng trực tiếp không? Tổ chức bán hàng đa cấp có phải xuất hóa đơn cho khách hàng?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào