Di chúc có thể bị hủy không? Người giữ di chúc có thể hủy di chúc hợp pháp đã được lập trước đó hay không?

Di chúc có thể bị hủy không? Người giữ di chúc có thể hủy di chúc hợp pháp đã được lập trước đó hay không? Cụ thể tôi dự định sẽ làm di chúc phân chia tài sản của mình, nhưng tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề hủy di chúc. Cho tôi hỏi di chúc được lập rồi, công chứng rồi có hủy được không? Và khi người lập di chúc tinh thần không còn minh mẫn tôi lo sợ bên giữ di chúc hủy rồi tự lập di chúc khác được không? Câu hỏi của anh Thanh Liêm ở Bà Rịa-Vũng Tàu.

Di chúc có thể bị hủy không? Người giữ di chúc có thể hủy di chúc hợp pháp đã được lập trước đó hay không?

Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:

Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Căn cứ khoản 2 Điều 64 Luật Công chứng 2014 quy định về chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng như sau:

Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng
...
2. Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.

Theo đó, khi bản di chúc mà bạn đã lập có giá trị pháp lý thì chỉ có bạn mới có quyền thay đổi hay hủy bỏ di chúc. Người giữ di chúc hoàn toàn không có quyền này.

Bên cạnh đó, khi di chúc đã được công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng cũng đã lưu trữ hồ sơ, thời hạn lưu trữ là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 64 nêu trên.

Vì vậy, bạn không cần lo lắng trong trường hợp người giữ di chúc hủy bỏ và lập di chúc khác bởi bản di chúc đó sẽ không có giá trị pháp lý. Nếu họ hủy di chúc thì phía tổ chức hành nghề công chứng vẫn lưu trữ hồ sơ gốc để đối chiếu.

Di chúc

Di chúc (Hình từ Internet)

Nghĩa vụ của người giữ di chúc được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về gửi giữ di chúc như sau:

Gửi giữ di chúc
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.
3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.

Theo đó, ngoài tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc có thể gửi người khác giữ bản di chúc. Người giữ bản di chúc có các nghĩa vụ được quy định tại khoản 3 Điều 641 nêu trên.

Người hủy di chúc có được quyền hưởng di sản thừa kế không?

Căn cứ Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Theo đó, người hủy di chúc sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên, nếu người để lại di sản thừa kế đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn được quyền hưởng di sản thừa kế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di chúc

Trần Thị Tuyết Vân

Di chúc
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Di chúc có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di chúc
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai? Con chưa thành niên có thể làm chứng cho di chúc của bố không?
Pháp luật
Điều kiện để lập di chúc bằng miệng thì cần phải đáp ứng những gì? Lập di chúc viết tay muốn được xem là di chúc hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện thế nào?
Pháp luật
Những người nào vẫn được hưởng quyền thừa kế dù không có tên trong di chúc? Mức nhận thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?
Pháp luật
Muốn hủy bỏ bản di chúc đã được công chứng thì người lập di chúc cần thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Di chúc có hết hạn không? Nếu hết hạn thì những người thừa kế có còn được hưởng di sản nữa không hay nộp lại cho nhà nước?
Pháp luật
Một người đã lập nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực theo quy định?
Pháp luật
Có được để lại di chúc cho bạn thân không? Điều kiện để bạn thân nhận được tài sản từ di chúc là gì?
Pháp luật
Thời điểm công bố di chúc là khi nào? Ai là người công bố di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Chứng thực di chúc tài sản cho con thế nào? Mức chi phí để chứng thực di chúc theo quy định của pháp luật?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào