Di sản thừa kế được phân chia như thế nào? Con của vợ cũ có quyền hưởng di sản thừa kế khi cha mất hay không?

Căn nhà hiện tại em đang ở do cha và mẹ em đồng đứng tên và chỉ có 03 người trong hộ khẩu. Tiền mua nhà đất được phía nội cho cha em vào năm 2000 với giá 16 cây vàng (đến nay ông bà nội đều đã mất) và hiện giờ, mẹ em đang chuẩn bị xây lại nhà do nhà đã bắt đầu xuống cấp. Chi phí xây nhà dự tính khoảng 800 triệu VNĐ, trong đó có 200 triệu VNĐ do phía tỉnh hỗ trợ trong dự án mở rộng đường. Trước khi cưới mẹ em, cha em đã từng có 01 người vợ (nay đã li dị) và 03 người con đều đã trên 30 tuổi. Hiện tại họ đang sống ở tỉnh khác nhưng vẫn còn liên lạc với phía gia đình em. Em muốn hỏi, căn nhà trong tương lai sẽ được phân chia như thế nào? Em rất mong được giải đáp thắc mắc và xin cảm ơn! - Câu hỏi của bạn Trùng Dương từ Bình Dương.

Di sản thừa kế được phân chia như thế nào? Con của vợ cũ có quyền hưởng di sản thừa kế khi cha mất hay không?

Theo thông tin bạn cung cấp, căn nhà này đứng tên bố mẹ bạn, căn cứ quy định pháp luật, căn nhà này được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn nên bố bạn sở hữu 50% quyền sử dụng đất và ngôi nhà. Và khi bố bạn mất, phần bố bạn sở hữu sẽ được coi là di sản thừa kế.

Việc chia di sản thừa kế sẽ có 02 trường hợp:

Người chết có để lại di chúc và di chúc đó hợp pháp: Nếu bố bạn có để lại di chúc và di chúc đó hợp pháp (theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015) thì di sản thừa kế đó của bố bạn sẽ được chia theo di chúc.

Và trường hợp đó thì bố bạn có toàn quyền định đoạt phần di sản thừa kế của mình. Tức là những người anh em cùng cha khác mẹ đó của bạn vẫn được hưởng di sản nếu được bố bạn để lại tài sản theo như di chúc.

Con của vợ cũ có quyền hưởng di sản thừa kế khi cha mất hay không?

Con của vợ cũ có quyền hưởng di sản thừa kế khi cha mất hay không? (Hình từ Internet)

Di chúc hợp pháp là di chúc như thế nào?

Một di chúc hợp pháp sẽ cần phải có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều kiện tiên quyết khi lập di chúc là người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Những trường hợp nào thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật?

Nếu bố bạn không để lại di chúc thì phần di sản trên sẽ chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp này thì những người anh em cùng cha khác mẹ của bạn vẫn sẽ được hưởng di sản thừa kế của bố bạn như sau:

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Phần di sản thừa kế đó của bố bạn sẽ được chia cho các thành viên thuộc hàng thừa kế thứ nhất được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Nếu di sản thừa kế được chia theo pháp luật thì ai sẽ được nhận thừa kế?

Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Từ những quy định trên thì hàng thừa kế thứ nhất bao gồm ông bà nội của bạn, mẹ bạn, bạn và những người anh, chị em của bạn (bao gồm cả những người con của bố với người vợ trước) và mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau.

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn không nói rõ là ông bà nội của bạn mất trước hay mất sau bố bạn nên luật sư chia hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Ông bà nội của bạn mất sau bố bạn: ông bà nội của bạn sẽ được hưởng phần di sản của bố bạn và do hiện tại ông bà đã mất nên sẽ phát sinh quyền thừa kế của các người hưởng di sản của ông bà bạn đó là các anh, chị em ruột của bố bạn hay nói các khác đó là cô, chú, bác của bạn sẽ được hưởng phần di sản mà ông bà bạn được hưởng.

Và lúc này, phần di sản của bạn sẽ được chia như sau: cô, chú, bác của bạn (hưởng phần di sản của ông bà), mẹ bạn, bạn và những người anh, chị, em của bạn.

Trường hợp 2: Ông bà nội của bạn mất trước bố bạn: căn cứ quy định pháp luật tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế là người phải còn sống hoặc đã thành thai tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm bố bạn mất).

Nếu ông bà bạn mất trước bố bạn nên sẽ không được coi là người thừa kế của bố bạn, hay nói cách khác ông bà bạn sẽ không được hưởng phần di sản của bố bạn.

Do đó, lúc này di sản thừa kế sẽ được chia cho nhưng người còn lại là mẹ bạn, bạn, và những người anh em của bạn, mỗi người được hưởng phần di sản bằng nhau.

Ngoài ra, thừa kế là quan hệ pháp luật dân sự và pháp luật cho phép các đồng thừa kế được thỏa thuận để phân chia di sản thừa kế và việc thỏa thuận không buộc các đồng thừa kế phải chia đều cho nhau mà có thể thỏa thuận có người sẽ được hưởng nhiều hơn hoặc ít hơn một suất thừa kế tùy vào sự thỏa thuận của các đồng thừa kế. (Điều 659 và 660 Bộ luật này).

Lưu ý là người hưởng thừa kế không được thuộc vào các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế (theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015) hoặc từ chối nhận di sản (theo Điều 620 Bộ luật này).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di sản thừa kế

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Di sản thừa kế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Di sản thừa kế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di sản thừa kế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào? Và cần chuẩn bị những giấy tờ gì để làm hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp?
Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu? Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế được quy định như thế nào? Con nuôi không có đăng ký có được thừa kế theo pháp luật không?
Pháp luật
Tiến hành khai nhận di sản thừa kế ở đâu? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào? Mẹ có được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc của con trai không?
Pháp luật
Cán bộ, công chức có được nhận đất nông nghiệp mục đích sử dụng trồng lúa là di sản thừa kế của bố mẹ không?
Pháp luật
Có thể khiếu nại văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong trường hợp sau khi chia mới biết di sản là đất đã có quyết định thu hồi không?
Pháp luật
Văn bản khai nhận thừa kế nhà đất có phải công chứng không? Lệ phí công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Án lệ số 72/2024/AL về việc xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể ra sao?
Pháp luật
Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới nhất hiện nay như thế nào? Khi thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải tuân thủ quy định gì?
Pháp luật
Hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế thì Tòa án có thụ lý, giải quyết tranh chấp không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào