Dịch vụ hỗ trợ bán buôn có thuộc dịch vụ logistics không? Giới hạn trách nhiệm của dịch vụ hỗ trợ bán buôn được quy định như thế nào?

Tôi có câu hỏi là dịch vụ hỗ trợ bán buôn có thuộc dịch vụ logistics không? Giới hạn trách nhiệm của dịch vụ hỗ trợ bán buôn được quy định như thế nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.P đến từ Quảng Ninh.

Dịch vụ hỗ trợ bán buôn có thuộc dịch vụ logistics không?

Dịch vụ hỗ trợ bán buôn có thuộc dịch vụ logistics không, thì theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP như sau:

Phân loại dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm:
1. Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.
2. Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
3. Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
4. Dịch vụ chuyển phát.
5. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
6. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
7. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
8. Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
9. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
10. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
11. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
12. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
13. Dịch vụ vận tải hàng không.
14. Dịch vụ vận tải đa phương thức.
15. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.
16. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
17. Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.

Như vậy, theo quy định trên thì dịch vụ hỗ trợ bán buôn là một trong các loại dịch vụ logistics.

dịch vụ hỗ trợ bán buôn

Dịch vụ hỗ trợ bán buôn có thuộc dịch vụ logistics không? Giới hạn trách nhiệm của dịch vụ hỗ trợ bán buôn được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Giới hạn trách nhiệm của dịch vụ hỗ trợ bán buôn được quy định như thế nào?

Giới hạn trách nhiệm của dịch vụ hỗ trợ bán buôn được quy định tại Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP như sau:

- Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ hỗ trợ bán buôn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ hỗ trợ bán buôn theo quy định tại Nghị định này.

- Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ hỗ trợ bán buôn thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

- Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ hỗ trợ bán buôn do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên không có thoả thuận thì thực hiện như sau:

+ Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.

+ Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó.

- Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.

Thương nhân tiến hành một phần hoạt động kinh doanh dịch vụ hỗ trợ bán buôn bằng phương thức điện tử thì phải tuân thủ các quy định như thế nào?

Thương nhân tiến hành một phần hoạt động kinh doanh dịch vụ hỗ trợ bán buôn bằng phương thức điện tử thì phải tuân thủ các quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP như sau:

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
1. Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó.
2. Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.
3. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):
- Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
- Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định trên thì thương nhân tiến hành một phần hoạt động kinh doanh dịch vụ hỗ trợ bán buôn bằng phương thức điện tử thì phải tuân thủ các quy định về dịch vụ hỗ trợ bán buôn và các quy định về thương mại điện tử.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ logistics

Bùi Thị Thanh Sương

Dịch vụ logistics
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dịch vụ logistics có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ logistics
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi nào?
Pháp luật
Logistics là gì? Học Logistcs có thể làm những công việc gì? Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics hiện nay ra sao?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng dịch vụ logistics năm 2024? Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài là gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Dịch vụ logistics có phải là một dịch vụ phi tư vấn trong hoạt động đấu thầu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng cung cấp hay không?
Pháp luật
Chương trình xây dựng, phát triển thương hiệu ngành hàng Việt Nam có bao gồm hoạt động logistics không?
Pháp luật
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo bị kiện tại Toà án sau khi bị khiếu nại trong bao lâu được miễn trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá?
Pháp luật
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng hay không?
Pháp luật
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hóa của khách hàng vào mục đích gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào