Điều tra viên có được làm Thư ký Tòa án trong cùng một vụ án hình sự hay không? Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án là gì?

Điều tra viên có được làm Thư ký Tòa án trong cùng một vụ án hình sự hay không? Tôi là Hương, tôi muốn hỏi về Thư ký Tòa án trong vụ án hình sự. Cụ thể, tôi có thắc mắc là Điều tra viên có được làm Thư ký Tòa án trong cùng một vụ án hình sự hay không? Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án là gì?

Trường nào phải thay đổi Thư ký Tòa án?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc thay đổi Thư ký Tòa án như sau:

“1. Thư ký Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.”

Đồng thời, tại Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cụ thể như sau:

“Điều 49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.”

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp sau thì Thư ký Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi:

- Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

- Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ;

- Đã tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.

Điều tra viên có được làm Thư ký Tòa án trong cùng một vụ án hình sự hay không?

Ai có quyền đề nghị thay đổi Thư ký Tòa án trong vụ án hình sự?

Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm:

- Kiểm sát viên;

- Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ;

- Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.

Như vậy, những người nêu trên là người có quyền đề nghị thay đổi Thư ký Tòa án trong vụ án hình sự.

Điều tra viên có được làm Thư ký Tòa án trong cùng một vụ án hình sự hay không?

Theo điểm b khoản 1 Điều 54 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc thay đổi Thư ký Tòa án, theo đó Thư ký Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi đã tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên.

Do đó, Điều tra viên không được làm Thư ký Tòa án trong cùng một vụ án hình sự.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án như sau:

“1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;
b) Phổ biến nội quy phiên tòa;
c) Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;
d) Ghi biên bản phiên tòa;
đ) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.”

Như vậy, Thư ký Tòa án có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

- Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;

- Phổ biến nội quy phiên tòa;

- Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;

- Ghi biên bản phiên tòa;

- Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

Trên đây là những quy định pháp luật mới nhất liên quan đến việc Điều tra viên có được làm Thư ký Tòa án trong cùng một vụ án hình sự và nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng hình sự

Đinh Thị Ngọc Huyền

Tố tụng hình sự
Thư ký Tòa án
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tố tụng hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng hình sự Thư ký Tòa án
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bộ luật Tố tụng Hình sự mới nhất? Tổng hợp 21 văn bản hướng dẫn Bộ luật Tố tụng Hình sự mới nhất?
Pháp luật
Văn bản tố tụng hình sự gồm các văn bản nào? Khi nào niêm yết công khai văn bản tố tụng hình sự?
Pháp luật
Trong tố tụng hình sự quyết định trưng cầu giám định phải gửi cho các đối tượng nào? Thời hạn gửi là bao lâu?
Pháp luật
Thư ký Tòa án có phải là người tiến hành tố tụng dân sự hay không? Khi nào Thư ký Tòa án từ chối tiến hành tố tụng?
Pháp luật
Người bị dẫn độ tạm thời có phải trả lại ngay cho Việt Nam sau khi quá trình tố tụng hình sự nước yêu cầu kết thúc không?
Pháp luật
Người bị tạm giữ có phải là người bị buộc tội? Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?
Pháp luật
Trong tố tụng hình sự, có được giữ người trong trường hợp khẩn cấp khi có căn cứ xác định người đó đang chuẩn bị phạm tội?
Pháp luật
Cơ quan điều tra có phải là cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không? Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Tổng hợp 11 mẫu trong hoạt động xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự? Ai là người có quyền khiếu nại?
Pháp luật
Bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải đi đâu trình báo? Cần mang theo những bằng chứng gì và sử dụng những nguồn bằng chứng nào mới đúng quy định pháp luật?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào