Dịp Tết Nguyên đán, thuê người yêu về ra mắt gia đình thì có được xem là vi phạm pháp luật không?

Tôi dự định Tết Nguyên đán này sẽ thuê người yêu về ra mắt gia đình. Ba mẹ hứa tặng cho tôi mảnh đất nếu Tết này mang người yêu về. Vậy cho tôi hỏi việc thuê người yêu của tôi có vi phạm pháp luật không? Câu hỏi của chị N.T.H ở Lâm Đồng.

Dịp Tết Nguyên đán, thuê người yêu về ra mắt gia đình thì có được xem là vi phạm pháp luật không?

Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự như sau:

Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Đồng thời tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Theo đó, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ những điều kiện được quy định tại Điều 117 nêu trên.

Đối với trường hợp của chị, việc bạn thuê người yêu về ra mắt gia đình dịp Tết nguyên đán thì giữa bạn và người yêu (được thuê) đã hình thành nên một giao dịch dân sự.

Nếu giao dịch dân sự này thỏa mãn các điều kiện tại Điều 117 nêu trên và giao dịch này chỉ nhằm mục đích đơn thuần là làm ba mẹ bạn hài lòng, đỡ lo lắng thì đây không được xem là hành vi vi phạm pháp luật.

Thuê người yêu

Thuê người yêu về ra mắt gia đình (Hình từ Internet)

Thuê người yêu về ra mắt gia đình để được ba mẹ tặng cho đất thì ba mẹ được đòi lại khi phát hiện không?

Quy định tặng cho tài sản có điều kiện tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Theo quy định trên, việc ba mẹ bạn tặng cho bạn mảnh đất với điều kiện bạn dẫn người yêu về ra mắt gia đình được xem là giao dịch tặng cho tài sản có điều kiện.

Tuy nhiên trong trường hợp này bạn đã lừa dối ba mẹ bằng việc thuê người yêu để được tặng cho tài sản. Do đó đây được xem là hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự.

Ba mẹ bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự (giao dịch tặng cho đất) đó là vô hiệu theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Khi Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự (giao dịch tặng cho đất) vô hiệu thì ba mẹ bạn có quyền đòi lại và bạn phải trả lại mảnh đất này theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Như vậy, trong trường hợp bạn thuê người về ra mắt gia đình nhằm lừa dối ba mẹ để được tặng cho đất thì khi phát hiện ba mẹ bạn có quyền đòi lại mảnh đất đã cho này (nếu muốn).

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối là bao lâu?

Quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Như vậy, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối là 02 năm kể từ ngày người bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch dân sự

Trần Thị Tuyết Vân

Giao dịch dân sự
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giao dịch dân sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch dân sự
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy nhận tiền trong giao dịch dân sự mới nhất? Mục đích lập giấy nhận tiền trong giao dịch dân sự là gì?
Pháp luật
Thời hạn bắt đầu và kết thúc trong giao dịch dân sự được xác định như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Mất xe ở quán cà phê, ai là người chịu trách nhiệm? Người gửi xe ở quán cà phê có quyền gì khi bị mất xe?
Pháp luật
Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập vượt quá phạm vi đại diện có làm phát sinh nghĩa vụ của người được đại diện không?
Pháp luật
Người đại diện cho cá nhân khác có được nhân danh người được đại diện thực hiện giao dịch dân sự với chính mình không?
Pháp luật
Trả tiền thừa bằng kẹo có sai luật không? Điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực là gì?
Pháp luật
Bản ghi âm xác nhận mượn tiền có được xem là bằng chứng khi khởi kiện không? Có được cho vay tiền mà không có giấy tờ không?
Pháp luật
Quy định giao dịch dân sự vi phạm điều cấm theo Điều 123 BLDS năm 2015 được hiểu là điều cấm của luật hay cả luật và văn bản dưới luật?
Pháp luật
Hành vi pháp lý đơn phương là gì? So sánh giữa Hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương? Có gì giống và khác nhau?
Pháp luật
Vật cùng loại là gì? Nếu nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi phạm có được yêu cầu thanh toán giá trị của vật?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào