Doanh nghiệp cố tình quảng cáo thuốc lá điện tử sẽ bị xử phạt như thế nào? Và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có đủ thẩm quyền xử phạt đối với hành vi này không?

Đối với các doanh nghiệp cố tình quảng cáo thuốc lá điện tử sẽ bị xử phạt như thế nào? Và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có đủ thẩm quyền xử phạt đối với hành vi này không? - Câu hỏi của anh Phước (Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh).

Thuốc lá điện tử hiện nay có được phép quảng cáo hay không?

Tại khoản 2 Điều 7 và Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:

Điều 7. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá.
3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.
Điều 8. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này.
2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.
3. Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.
5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.
7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.
8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.
10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.
11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.
15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.

Theo đó, pháp luật nghiêm cấm hành vi quảng cáo thuốc lá nói chung và thuốc lá điện tử nói riêng.

Anh chị có thể tham khảo tại Điều 7 và Điều 8 Văn bản hợp nhất 47/VBHN-VPQH năm 2018.

Doanh nghiệp cố tình quảng cáo thuốc lá điện tử sẽ bị xử phạt như thế nào?

Doanh nghiệp cố tình quảng cáo thuốc lá điện tử sẽ bị xử phạt như thế nào?

Doanh nghiệp cố tình quảng cáo thuốc lá điện tử sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tại Điều 33 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc lá;
b) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
c) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo;
d) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành;
đ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định;
b) Quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;
c) Quảng cáo súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Theo đó, doanh nghiệp cố tình hay vô tình quảng cáo thuốc lá điện tử đều sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng. Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo.

Lưu ý: Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền tại điều này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có đủ thẩm quyền xử phạt đối với doanh nghiệp cố tình quảng cáo thuốc lá điện tử hay không?

Tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
...

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận không đủ thẩm quyền xử phạt đối với doanh nghiệp cố tình quảng cáo thuốc lá điện tử.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuốc lá điện tử

Phạm Tiến Đạt

Thuốc lá điện tử
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuốc lá điện tử có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuốc lá điện tử
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nicotine là gì? Nicotine có trong thuốc lá điện tử không? Sử dụng Nicotine liều cao có bị trầm cảm và lo âu không?
Pháp luật
Thuốc lá điện tử là gì? Học sinh có được phép hút thuốc lá điện tử ở trường học hay không? 09 Quy tắc ứng xử chung tại trường học?
Pháp luật
Hành vi hút thuốc lá điện tử trên máy bay có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi thì được phép hút thuốc lá điện tử? Thuốc lá điện tử có tác hại như thế nào đối với cá nhân hít phải khói thuốc?
Pháp luật
Hút thuốc lá điện tử trong ngày Ngày Thế giới không thuốc lá 31 tháng 5 có bị cấm không? Không được hút thuốc lá điện tử tại nơi nào?
Pháp luật
Thủ tướng yêu cầu tăng cường quản lý thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng tại Công điện 47/CĐ-TTg?
Pháp luật
Thuốc lá điện tử là gì? Bán thuốc lá điện tử cho trẻ em có bị xử phạt theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Thuốc lá điện tử có chứa chất gây nghiện hay không? Tác hại khủng khiếp của thuốc lá điện tử mà mọi người cần biết?
Pháp luật
Doanh nghiệp cố tình quảng cáo thuốc lá điện tử sẽ bị xử phạt như thế nào? Và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có đủ thẩm quyền xử phạt đối với hành vi này không?
Pháp luật
Thuốc lá điện tử có thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm dừng nhập khẩu hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào