Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nếu có thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp thuộc về ai? Câu hỏi của anh Thái (Nam Định).

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

==> Xem thêm: Sổ đỏ là gì?

Căn cứ Điều 7 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP quy định như sau:

Quản lý đất đai
1. Ban Quản lý Khu công nghệ cao được giao đất một lần để tổ chức xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao theo quy hoạch và mục đích sử dụng đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ban Quản lý Khu công nghệ cao được giao đất, cho thuê đất cho các nhà đầu tư theo trình tự quy định của pháp luật về đất đai.
2. Nhà đầu tư sử dụng đất trong Khu công nghệ cao được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trình tự, thủ tục giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Quy định này có nêu nếu nhà đầu tư sử dụng đất trong Khu công nghệ cao được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao nếu có dự án đầu tư tại khu thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? (hình từ Internet)

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao phải thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

Theo đó, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao phải thực hiện dựa trên các nguyên tắc trên.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao thuộc về ai?

Tại Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
...

Đối chiếu với quy định trên thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Phạm Thị Xuân Hương

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Luật mới?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong Khu công nghệ cao có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phá sản có được xem là vụ việc phá sản có tính chất phức tạp không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam là thương nhân Việt Nam hay thương nhân nước ngoài?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư thì mới được lập chi nhánh ngoài trụ sở chính đúng không?
Pháp luật
Giấy tờ chứng minh doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm những gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức giao dịch nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì để được công nhận quyền sở hữu nhà ở?
Pháp luật
Có bắt buộc phải nộp báo cáo kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào