Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi nào được ngừng kinh doanh một phần dịch vụ viễn thông?

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi nào được ngừng kinh doanh một phần dịch vụ viễn thông? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh một phần cần phải gửi hồ sơ đến cơ quan nào?

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi nào được ngừng kinh doanh một phần dịch vụ viễn thông?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 25/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;
b) Thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;
b) Được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định này;
c) Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ nhưng không chấm dứt hoạt động phải bảo đảm cung cấp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông các dịch vụ viễn thông thay thế, hoặc chuyển người sử dụng dịch vụ sang sử dụng dịch vụ viễn thông tương ứng của doanh nghiệp viễn thông khác, hoặc thỏa thuận bồi thường cho người sử dụng dịch vụ;
d) Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ do chấm dứt hoạt động thì phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp phải có biện pháp bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng.

Theo đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến dịch vụ viễn thông công ích nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;

- Được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định 25/2011/NĐ-CP;

- Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ nhưng không chấm dứt hoạt động phải bảo đảm cung cấp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông các dịch vụ viễn thông thay thế, hoặc chuyển người sử dụng dịch vụ sang sử dụng dịch vụ viễn thông tương ứng của doanh nghiệp viễn thông khác, hoặc thỏa thuận bồi thường cho người sử dụng dịch vụ;

- Trường hợp ngừng kinh doanh dịch vụ do chấm dứt hoạt động thì phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp phải có biện pháp bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng.

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi nào được ngừng kinh doanh một phần dịch vụ viễn thông?

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi nào được ngừng kinh doanh một phần dịch vụ viễn thông? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh một phần cần phải gửi hồ sơ đến cơ quan nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 25/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
...
2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nhưng không chấm dứt hoạt động phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.
...

Theo đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh một phần trực tiếp liên quan đến dịch vụ viễn thông công ích nhưng không chấm dứt hoạt động phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông.

Kể từ khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 17 Nghị định 25/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
...
6. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông ít nhất 30 ngày trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
7. Trường hợp phải sửa đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông do ngừng kinh doanh dịch vụ, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc sửa đổi giấy phép theo quy định tại các khoản 1, 3 Điều 24 Nghị định này.
8. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm hoàn trả tài nguyên viễn thông đã được phân bổ đối với dịch vụ hoặc phần dịch vụ ngừng kinh doanh (nếu có).

Theo đó, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm hoàn trả tài nguyên viễn thông đã được phân bổ đối với dịch vụ hoặc phần dịch vụ ngừng kinh doanh (nếu có).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ viễn thông công ích

Trịnh Kim Quốc Dũng

Dịch vụ viễn thông công ích
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dịch vụ viễn thông công ích có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ viễn thông công ích
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi nào được ngừng kinh doanh một phần dịch vụ viễn thông?
Pháp luật
Cung cấp dịch vụ viễn thông là gì? Nguyên tắc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Ưu tiên phổ cập dịch vụ viễn thông công ích ở khu vực nào? Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho đối tượng nào?
Pháp luật
Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm những dịch vụ gì? Cơ quan nào ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích?
Pháp luật
Dịch vụ viễn thông công ích có bao gồm hoạt động dịch vụ viễn thông phổ cập hay không? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
Pháp luật
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được quyết định dựa trên cơ sở gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại để làm gì? Việc chi không thường xuyên của Quỹ gồm nội dung nào?
Pháp luật
Dịch vụ viễn thông công ích gồm những loại dịch vụ nào? Ai có quyền phê duyệt chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích?
Pháp luật
Danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích thuộc chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mức hỗ trợ đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra các xã đảo, huyện đảo được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào