Doanh nghiệp hoạt động môi giới bảo hiểm mà không có giấy phép hoạt động thì có vi phạm pháp luật không?

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm có bao gồm hoạt động môi giới bảo hiểm không? Doanh nghiệp hoạt động môi giới bảo hiểm mà không có giấy phép hoạt động thì có vi phạm pháp luật không? Doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động môi giới bảo hiểm?

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm có bao gồm hoạt động môi giới bảo hiểm không?

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm được giải thích tại khoản 1 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
...

Theo đó, hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

Như vậy, môi giới bảo hiểm là hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Do đó, hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định.

Doanh nghiệp hoạt động môi giới bảo hiểm mà không có giấy phép hoạt động thì có vi phạm pháp luật không?

Doanh nghiệp hoạt động môi giới bảo hiểm mà không có giấy phép hoạt động thì có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp hoạt động môi giới bảo hiểm mà không có giấy phép hoạt động thì có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép.
3. Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm.
5. Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.

Theo đó, hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

Như vậy, doanh nghiệp hoạt động môi giới bảo hiểm mà không có giấy phép hoạt động là hành vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động môi giới bảo hiểm?

Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:

(1) Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập bao gồm:

- Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

- Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ.

(2) Điều kiện về vốn bao gồm:

- Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;

- Cổ đông, thành viên góp vốn không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.

(3) Điều kiện về nhân sự:

Có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật dự kiến đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại Điều 138 của Luật này.

(4) Có hình thức tổ chức hoạt động theo quy định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.

(5) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài đang trực tiếp thực hiện hoặc có công ty con thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm trong 05 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

- Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về môi giới bảo hiểm của nước nơi tổ chức đặt trụ sở chính trong 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Môi giới bảo hiểm

Phan Thị Như Ý

Môi giới bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Môi giới bảo hiểm có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào