Doanh nghiệp kiểm toán có được kinh doanh dịch vụ kế toán không? Doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ kế toán trong trường hợp nào?

Tôi có thắc mắc muốn nhờ giải đáp như sau: Doanh nghiệp kiểm toán có được kinh doanh dịch vụ kế toán không? Doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ kế toán trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh N.S từ Phú Yên.

Doanh nghiệp kiểm toán có được kinh doanh dịch vụ kế toán không?

Việc kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp kiểm toán được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 174/2016/NĐ-CP như sau:

Việc kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề
1. Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì được kinh doanh dịch vụ kế toán. Khi không còn đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì doanh nghiệp kiểm toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Kiểm toán viên có đủ điều kiện hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì được hành nghề dịch vụ kế toán. Khi không còn đủ điều kiện hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì kiểm toán viên hành nghề không được hành nghề dịch vụ kế toán.
...

Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán nếu có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì được kinh doanh dịch vụ kế toán.

Khi không còn đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì doanh nghiệp kiểm toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán.

Doanh nghiệp kiểm toán có được kinh doanh dịch vụ kế toán không? Doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ kế toán trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp kiểm toán có được kinh doanh dịch vụ kế toán không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ kế toán trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 25 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán như sau:

Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi chung là đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán) không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của đơn vị thuộc các trường hợp sau đây:
1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 68 Luật kế toán.
3. Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật.

Đồng thời, căn cứ Điều 68 Luật Kế toán 2015 quy định:

Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị kế toán khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, người đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc các trường hợp sau đây:
1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định;
2. Có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;
3. Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán;
4. Đang cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng cho khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;
5. Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện những công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính;
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của đơn vị thuộc các trường hợp sau đây:

(1) Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán.

Trừ trường hợp doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

(2) Có quan hệ kinh tế, tài chính với doanh nghiệp kiểm toán đó;

(3) Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán;

(4) Đang cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng cho khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh tế, tài chính với doanh nghiệp kiểm toán đó;

(5) Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện những công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính;

(6) Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp kiểm toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp khi kinh doanh dịch vụ kế toán không?

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 174/2016/NĐ-CP như sau:

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để có nguồn chi trả bồi thường thiệt hại cho khách hàng do rủi ro trong quá trình kế toán viên hành nghề của đơn vị mình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế toán viên hành nghề phải được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kế toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị.
Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế mua bảo hiểm và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.
...

Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp kiểm toán khi kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để có nguồn chi trả bồi thường thiệt hại cho khách hàng do rủi ro trong quá trình kế toán viên hành nghề của đơn vị mình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp kiểm toán

Nguyễn Thị Hậu

Doanh nghiệp kiểm toán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Doanh nghiệp kiểm toán có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp kiểm toán
MỚI NHẤT
Pháp luật
Như thế nào là kiểm soát nội bộ? Kiểm soát nội bộ nhằm mục đích gì? Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ được kiểm tra thông qua hoạt động nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có thể thành lập theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì khi có nhu cầu nhận ủy thác hoặc thuê kiểm toán từ Kiểm toán nhà nước?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán là công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu ở mức tối thiểu 5 tỷ đồng đúng không?
Pháp luật
Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán là gì? Kiểm toán viên hành nghề có được mua cho bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng vẫn thực hiện dịch vụ soát xét báo cáo tài chính bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có bị xử phạt khi bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán thông đồng với đơn vị được kiểm toán làm sai lệch báo cáo tài chính bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán không thông báo Bộ Tài chính khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh có bị xử phạt không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có phải thông báo Bộ Tài chính khi bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào