Doanh nghiệp kiểm toán tiết lộ thông tin khách hàng khi chưa được sự chấp thuận của khách hàng bị xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp kiểm toán được thực hiện những nhiệm vụ nào theo quy định của pháp luật? Trường hợp trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kiểm toán tiết lộ thông tin khách hàng khi chưa có sự chấp thuận của khách hàng thì xử lý như thế nào? Mong nhận được giải đáp, xin cảm ơn.

Doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp thế nào và được cung cấp những dịch vụ gì?

Theo khoản 5 Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập 2011 định nghĩa về doanh nghiệp kiểm toán như sau:

Doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, doanh nghiệp kiểm toán được thực hiện các dịch vụ được quy định tại Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập 2011 như sau;

- Doanh nghiệp kiểm toán được thực hiện các dịch vụ sau đây:

+ Các dịch vụ kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác;

+ Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác.

+ Tư vấn kinh tế, tài chính, thuế;

+ Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;

+ Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp, tổ chức;

+ Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;

+ Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh;

+ Dịch vụ bồi dưỡng kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;

+ Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật này được thực hiện dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán mà không phải đăng ký.

- Khi thực hiện dịch vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Doanh nghiệp kiểm toán có nghĩa vụ phải bảo mật thông tin không?

Theo Điều 8 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập như sau:

"Điều 8. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập
1. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.
2. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam; đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.
3. Độc lập, trung thực, khách quan.
4. Bảo mật thông tin."

Bên canh đó, tại Điều 43 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về nghĩa vụ bảo mật thông tin trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán như sau:

- Doanh nghiệp kiểm toán không được tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp kiểm toán không được sử dụng thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.

- Cơ quan nhà nước, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và cá nhân có liên quan có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin được cung cấp về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định trên, ta thấy doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc hoạt động và nghĩa vụ bảo mật thông tin theo quy định.

Doanh nghiệp kiểm toán tiết lộ thông tin khách hàng khi chưa được chấp thuận bị xử lý thế nào?

Doanh nghiệp kiểm toán tiết lộ thông tin khách hàng khi chưa được chấp thuận bị xử lý thế nào?

Doanh nghiệp kiểm toán tiết lộ thông tin khách hàng khi chưa được chấp thuận bị xử lý thế nào?

Theo khoản 1 Điều 43 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định doanh nghiệp kiểm toán có nghĩa vụ không được tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Do đó, trong trường hợp chưa có sự chấp thuận của khách hàng nhưng doanh nghiệp kiểm toán có hành vi tiết lộ thông tin khách hàng thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 41/2018/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Mức phạt tiền này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP.

Ngoài mức phạt tiền theo quy định trên, doanh nghiệp kiểm toán có hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo khoản 5 Điều 47 Nghị định 41/2018/NĐ-CP.

Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định và được thực hiện các loại dịch vụ quy định tại Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập 2011. Doanh nghiệp kiểm toán khi hoạt động phải tuân thủ theo nguyên tắc hoạt động và nghĩa vụ bảo mật thông tin. Trường hợp chưa có sự chấp thuận của khách hàng nhưng doanh nghiệp kiểm toán có hành vi tiết lộ thông tin khách hàng thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp kiểm toán

Trần Thị Huyền Trân

Doanh nghiệp kiểm toán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Doanh nghiệp kiểm toán có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp kiểm toán
MỚI NHẤT
Pháp luật
Như thế nào là kiểm soát nội bộ? Kiểm soát nội bộ nhằm mục đích gì? Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ được kiểm tra thông qua hoạt động nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có thể thành lập theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì khi có nhu cầu nhận ủy thác hoặc thuê kiểm toán từ Kiểm toán nhà nước?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán là công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu ở mức tối thiểu 5 tỷ đồng đúng không?
Pháp luật
Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán là gì? Kiểm toán viên hành nghề có được mua cho bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng vẫn thực hiện dịch vụ soát xét báo cáo tài chính bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có bị xử phạt khi bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán thông đồng với đơn vị được kiểm toán làm sai lệch báo cáo tài chính bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán không thông báo Bộ Tài chính khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh có bị xử phạt không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có phải thông báo Bộ Tài chính khi bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào