Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị tạm ngừng kinh doanh khi hoạt động trở lại thì phải thông báo với cơ quan nào?
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị tạm ngừng kinh doanh khi hoạt động trở lại thì phải thông báo với cơ quan nào?
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị tạm ngừng kinh doanh thì có bị công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính không?
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo với Bộ Tài Chính trong thời hạn bao lâu?
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị tạm ngừng kinh doanh khi hoạt động trở lại thì phải thông báo với cơ quan nào?
Thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 297/2016/TT-BTC như sau:
Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải gửi thông báo cho Bộ Tài chính về việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Kế toán.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
Như vậy, theo quy định, trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị tạm ngừng kinh doanh thì khi hoạt động trở lại phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
Lưu ý: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán.
Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán trong thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán thì đây được xem là hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 14 Thông tư 297/2016/TT-BTC.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị tạm ngừng kinh doanh khi hoạt động trở lại thì phải thông báo với cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị tạm ngừng kinh doanh thì có bị công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính không?
Các trường hợp công khai thông tin về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 297/2016/TT-BTC như sau:
Công khai thông tin về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Bộ Tài chính công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính:
a) Danh sách các doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Danh sách các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc bị cảnh báo về điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
c) Danh sách các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán, chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải công bố nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều 5 Thông tư này trên một trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Như vậy, theo quy định, đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị tạm ngừng kinh doanh thì Bộ Tài chính sẽ công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo với Bộ Tài Chính trong thời hạn bao lâu?
Thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Kế toán 2015 như sau:
Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp;
b) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 của Luật này;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
d) Giám đốc hoặc tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
đ) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
e) Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề;
b) Tên, địa chỉ của hộ kinh doanh;
c) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
Như vậy, theo quy định, trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
Thời hạn thông báo là 10 ngày, kể từ ngày tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán.
Nguyễn Thị Hậu
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kinh doanh dịch vụ kế toán có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục, nội dung gói dịch vụ y tế cơ bản do trạm y tế xã thực hiện do Bộ Y tế ban hành mới nhất?
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo của Bộ Tư pháp có 02 năm liên tiếp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ có bị cho thôi việc?
- Từ ngày 1/1/2025, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện hoạt động theo nguyên tắc nào?
- Người làm chứng trong tố tụng dân sự là ai? Người làm chứng được từ chối khai báo lời khai không?
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo nhà chung cư phải được công bố công khai ở đâu?