Thời hạn để hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thông báo cho Bộ Tài chính về việc chấm dứt hoạt động là bao lâu?
- Thời hạn để hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thông báo cho Bộ Tài chính về việc chấm dứt hoạt động là bao lâu?
- Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán trong những trường hợp nào?
- Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán có phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán không?
Thời hạn để hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thông báo cho Bộ Tài chính về việc chấm dứt hoạt động là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 66 Luật Kế toán 2015 quy định như sau:
Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp;
b) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 của Luật này;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
d) Giám đốc hoặc tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
đ) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
e) Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề;
b) Tên, địa chỉ của hộ kinh doanh;
c) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
...
Như vậy, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
Thời hạn để hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thông báo cho Bộ Tài chính về việc chấm dứt hoạt động là bao lâu? (hình từ internet)
Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán trong những trường hợp nào?
Việc chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán đối với Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại khoản 5 Điều 69 Luật Kế toán 2015 như sau:
Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
...
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
4. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
b) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
c) Tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
e) Tất cả kế toán viên hành nghề trong cùng hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
6. Kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng;
...
Như vậy, theo quy định, Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
(2) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Kế toán 2015 trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
(3) Tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
(4) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
(5) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
(6) Tất cả kế toán viên hành nghề trong cùng hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán có phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 11 Thông tư 297/2016/TT-BTC quy định như sau:
Chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán
...
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có trách nhiệm thông báo cho khách hàng (đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán) và các bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán chậm nhất là 30 ngày trước ngày chính thức chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
5. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán kể từ ngày chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
Như vậy, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
Đồng thời, thông báo cho bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán chậm nhất là 30 ngày trước ngày chính thức chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
Nguyễn Phạm Đài Trang
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kinh doanh dịch vụ kế toán có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sự ra đời của Ngày Đại đoàn kết toàn dân tộc? Thời gian tổ chức Ngày Đại đoàn kết toàn dân tộc 18 11?
- Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt khi kinh doanh gôn là bao nhiêu? Xác định số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi kinh doanh gôn?
- 03 lưu ý quan trọng khi đánh giá xếp loại đảng viên cuối năm? Điều kiện cơ bản để được đánh giá xếp loại?
- Hóa đơn bán hàng là gì? Trường hợp nào được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng?
- Giáo dục mầm non là gì? Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm yêu cầu gì theo quy định pháp luật?