Doanh nghiệp làm chương trình khuyến mại từ 2 tỉnh thành trở lên thì phải đăng ký với cơ quan chức năng nào?

Một doanh nghiệp làm chương trình khuyến mại từ 2 tỉnh thành trở lên thì phải đăng ký với cơ quan chức năng nào? Ví dụ: Mua 1 bình gas phát phiếu bốc thăm trúng thưởng cho khách hàng. Giải thưởng là bộ nồi inox. Cảm ơn em.

Hoạt động khuyến mại mà doanh nghiệp dự định tổ chức có được coi là chương trình khuyến mại mang tính may rủi không?

Theo thông tin từ anh thì mình thực hiện chương trình khuyến mại là “Mua 1 bình gas phát phiếu bốc thăm trúng thưởng cho khách hàng. Giải thưởng là bộ nồi inox chẳng hạn”.

Theo đó, trường hợp hoạt động khuyến mại của anh chuẩn bị thực hiện thuộc quy định tại Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP như sau:

“Điều 13. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi)
1. Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản.
2. Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện.
3. Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên;
b) Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng.
4. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
5. Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi quy định tại Khoản 4 Điều này là giải thưởng trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không xác định được người trúng thưởng.”

Như vậy, đối chiếu với các điều khoản nêu trên thì có thể coi hoạt động khuyến mại của doanh nghiệp anh dự định tổ chức là chương trình khuyến mại mang tính may rủi.

Doanh nghiệp làm chương trình khuyến mại từ 2 tỉnh, thành trở lên thì phải đăng ký với cơ quan chức năng nào?

Doanh nghiệp làm chương trình khuyến mại từ 2 tỉnh, thành trở lên thì phải đăng ký với cơ quan chức năng nào?

Doanh nghiệp làm chương trình khuyến mại từ 2 tỉnh thành trở lên thì phải đăng ký với cơ quan chức năng nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, đăng ký hoạt động khuyến mại:

- Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.

- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

+ Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.

Như vậy, anh chuẩn bị thực hiện hoạt động khuyến mại tại Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP nên nếu mình thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì cần đăng ký hoạt động khuyến mại trước khi thực hiện với Bộ Công thương.

Nội dung và hồ sơ đăng ký chương trình khuyến mại của doanh nghiệp bao gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 4, khoản 5 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về nội dung và hồ đăng ký chương trình khuyến mại của doanh nghiệp như sau:

* Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:

- 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;

- Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;

- 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.

* Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:

- Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;

- Tên chương trình khuyến mại;

- Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);

- Hình thức khuyến mại;

- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;

- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);

- Thời gian thực hiện khuyến mại;

- Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);

- Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;

- Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại);

- Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chương trình khuyến mại

Phạm Lan Anh

Chương trình khuyến mại
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chương trình khuyến mại có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào