Doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất bạc nitrat có phải khai báo không? Nếu có thì phải khai báo các thông tin nào?
Doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất bạc nitrat có phải khai báo không?
Doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất bạc nitrat có phải khai báo không, thì theo quy định tại Điều 25 Nghị định 113/2017/NĐ-CP có quy định về hóa chất khai báo như sau:
Hóa chất phải khai báo
1. Danh mục hóa chất phải khai báo được ban hành tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
2. Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Theo đó, tại STT 102 Phụ lục V Danh mục hóa chất phải khai báo ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP như sau:
Theo quy định trên thì hóa chất bạc nitrat thuộc danh mục hóa chất phải báo cáo.
Do đó, việc doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất hóa chất bạc nitrat phải khai báo.
Doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất bạc nitrat (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất bạc nitrat phải khai báo thông tin nào?
Doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất bạc nitrat phải khai báo thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP như sau:
Khai báo hóa chất nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia
a) Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;
b) Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in.
3. Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu
a) Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;
b) Hóa đơn mua, bán hóa chất;
c) Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;
d) Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại.
4. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thông tin sẽ tự động chuyển đến hệ thống của Bộ Công Thương, khi đó hệ thống của Bộ Công Thương sẽ tự động phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan, thông tin phản hồi như một bằng chứng xác nhận hoàn thành khai báo hóa chất, làm cơ sở để tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan làm thủ tục thông quan.
…
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất bạc nitratphải khai báo thông tin như sau:
- Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;
- Hóa đơn mua, bán hóa chất;
- Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;
- Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại.
Doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất bạc nitrat dưới 10kg thì có được miễn trừ khai báo không?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP có quy định về các trường hợp miễn trừ khai báo như sau:
Các trường hợp miễn trừ khai báo
1. Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.
2. Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu.
3. Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
4. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.
5. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam
6. Thành phần hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo có hàm lượng trong hỗn hợp nhỏ hơn 0,1%.
Theo đó tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP, khoản 3 Điều 2 Nghị định 82/2022/NĐ-CP thì bạc nitrat không phải là hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất bạc nitratdưới 10kg một lần thì sẽ được miễn trừ khai báo.
Bùi Thị Thanh Sương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nhập khẩu hóa chất có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng hợp mẫu Báo cáo kết quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở? Thực hiện dân chủ ở cơ sở là gì?
- Gia hạn thời hạn cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở có phải thực hiện thủ tục niêm yết giá không?
- Mẫu Quy chế chi tiêu nội bộ công đoàn cơ sở? Bộ máy quản lý tài chính công đoàn cơ sở bao gồm những gì?
- Tổ chức quản lý kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở phải thực hiện đánh giá lại hiện trạng nhà hàng năm đúng không?
- Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng có phải làm kiểm điểm cuối năm không? Có được dự đại hội đảng viên?