Đơn khởi kiện không đủ các nội dung theo quy định thì có bị trả lại không? Thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện là bao lâu?

Xin chào, tôi là Thu Trang. Tôi muốn hỏi về vấn đề đơn khởi trong tố tụng dân sự. Cụ thể, tôi vừa mới làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhưng sau đó mới biết đơn khởi kiện của tôi không đủ nội dung quy định. Vì vậy, tôi muốn biết trường hợp này tôi có bị trả lại đơn khởi kiện hay không? Nếu được sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện thì thời hạn để sửa đổi, bổ sung là bao lâu?

Đơn khởi kiện bao gồm những nội dung gì?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đơn khởi kiện phải bao gồm những nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Đơn khởi kiện không đủ các nội dung theo quy định thì có bị trả lại không?

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

“3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện”

Tại Điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng có quy định về yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện cụ thể:

“1. Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.
2. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.”

Đồng thời, theo điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc trả lại đơn như sau:

“1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;"

Như vậy, theo các quy định trên, nếu đơn khởi kiện của bạn không đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công thẩm phán sẽ thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho bạn để bạn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do thẩm phán ấn định. Trường hợp nếu bạn không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì thẩm phán mới trả lại đơn khởi kiện.

Lưu ý: Đối với trường hợp trong đơn khởi kiện bạn đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho bạn không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với bạn thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Đơn khởi kiện không đủ nội dung

Đơn khởi kiện không đủ nội dung quy định có bị trả lại hay không?

Thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện là bao lâu?

Theo Điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện như sau:

“1. Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.”

Như vậy, thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện sẽ do thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng. Trường hợp đặc biệt, thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng dân sự

Đinh Thị Ngọc Huyền

Tố tụng dân sự
Đơn khởi kiện
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tố tụng dân sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng dân sự Đơn khởi kiện
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời gian giải quyết đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự là bao nhiêu ngày theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự là gì? Nguyên tắc giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự?
Pháp luật
Có bắt buộc phải làm đơn khởi kiện khi khởi kiện vụ án dân sự? Đơn khởi kiện cần có tên của người làm chứng không?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc kháng cáo trong tố tụng dân sự hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
Pháp luật
Download mẫu đơn khởi kiện đòi nợ đúng quy định pháp luật? Hướng dẫn điền mẫu đơn khởi kiện đòi nợ?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm là mẫu nào?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải là mẫu nào?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải là mẫu nào?
Pháp luật
Cách xác định đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán là mẫu nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào