Thời gian giải quyết đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự là bao nhiêu ngày theo quy định của pháp luật?

Thời gian giải quyết đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự là bao lâu? Trong hoạt động tố tụng dân sự, sau khi nộp đơn khởi kiện thì thời gian để Tòa án giải quyết đơn khởi kiện của tôi là bao lâu?

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện cụ thể như sau:

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
...
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Thời gian giải quyết đơn khởi kiện

Thời gian giải quyết đơn khởi kiện

Thời hạn chuẩn bị xét xử sau khi đã xử lý đơn khởi kiện

Sau khi nhận và xử lý đơn khởi kiện, căn cứ theo khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử cụ thể như sau:

Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Xét xử vụ án sau khi đã xử lý đơn khởi kiện

Tại Điều 318 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn cụ thể như sau:

1. Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định;

- Tên Tòa án ra quyết định;

- Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn;

- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);

- Họ, tên Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);

- Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

- Xét xử công khai hoặc xét xử kín;

- Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.

3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.

Như vậy, trong thời hạn tối đa 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, người khởi kiện sẽ nhận được thông báo từ phía Tòa án về việc sẽ tiến hành thụ lý vụ án (nếu không thuộc các trường hợp tại điểm a, c, d Khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 nêu trên), sau đó người khởi kiện sẽ thực hiện nghĩa vụ tạm ứng án phí. Thời hạn đưa vụ án ra xét xử tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể, tuy nhiên không kéo dài quá 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn khởi kiện

Nguyễn Khánh Huyền

Đơn khởi kiện
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đơn khởi kiện có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn khởi kiện
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời gian giải quyết đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự là bao nhiêu ngày theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Có bắt buộc phải làm đơn khởi kiện khi khởi kiện vụ án dân sự? Đơn khởi kiện cần có tên của người làm chứng không?
Pháp luật
Download mẫu đơn khởi kiện đòi nợ đúng quy định pháp luật? Hướng dẫn điền mẫu đơn khởi kiện đòi nợ?
Pháp luật
Cách xác định đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện?
Pháp luật
Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện vụ án hành chính là mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện vụ án hành chính?
Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện năm 2024? Hướng dẫn cách viết mẫu đơn khởi kiện và những lưu ý khi viết đơn khởi kiện?
Pháp luật
Người cho vay nặng lãi có được làm đơn khởi kiện đòi lại tiền vay khi người đi vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ không?
Pháp luật
Có chuyển đơn khởi kiện trong trường hợp nguyên đơn thỏa thuận với bị đơn về nơi giải quyết vụ án không?
Pháp luật
Bị trả lại đơn khởi kiện ly hôn do không sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện đúng hạn thì có quyền khởi kiện lại không?
Pháp luật
Có được quyền tiếp tục nộp đơn khởi kiện khi hai bên đã thỏa thuận được mức bồi thường thiệt hại không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào