Đương sự có được trả lại tiền tạm ứng, tài sản sau khi có bản án hay không? Thời hạn trả lại tiền tạm ứng cho đương sự trong bao lâu?

Đương sự có được trả lại tiền tạm ứng, tài sản sau khi có bản án hay không? Mình hỏi về vấn đề sau: có luật nào quy định trong bao lâu cơ quan thi hành án phải trả cho đương sự các khoản tiền tạm ứng (Án phí, chi phí cưỡng chế...) mà người đương sự được nhận sau khi bản án tuyên có hiệu lực không. Do bên mình còn nhiều khoản này nhưng cơ quan thi hành án để hơn 1 năm vẫn chưa hoàn lại cho bên mình. Mà khoản tiền đó là ngoại tệ và được để hơn 1 năm nay rồi tôi sợ nó hư hỏng cho nên nếu tiền đó bị hư hỏng thì tôi có được đổi tiền khác hay không?

Đương sự có được trả lại tiền tạm ứng, tài sản sau khi có bản án hay không?

Căn cứ Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) quy định như sau:

“Điều 36. Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
3. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, việc trả lại tiền tạm ứng, tài sản cho đương sự sẽ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.

Trả lại tiền tạm ứng

Trả lại tiền tạm ứng 

Thời hạn trả lại tiền tạm ứng cho đương sự trong bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau

"Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.
3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
...
5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này."

Theo đó, sau khi có quyết định việc thông báo và trả lại tiền tạm ứng, tài sản sẽ thực hiện theo quy định. Cho nên, Anh nên liên hệ với bên cơ quan thi hành án xem họ đã có quyết định này chưa anh nhé, nếu chưa anh có thể yêu cầu họ thực hiện theo quy định trên.

Tiền tạm ứng án phí của đương sự bị hư hỏng do lỗi của cơ quan tiến hành tố tụng có được đổi tiền mới hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau

"Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
...
4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
..."

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho bạn nhé.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm ứng án phí

Lê Đình Khôi

Tạm ứng án phí
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tạm ứng án phí có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm ứng án phí
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bị đơn có phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm hay không? Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí là bao lâu?
Pháp luật
Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí trong tố tụng dân sự mới nhất là mẫu nào? Hướng dẫn cách viết mẫu?
Pháp luật
Mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí trong tố tụng hành chính mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu này thế nào?
Pháp luật
Công ty có được miễn tạm ứng án phí khi khởi kiện tranh chấp lao động với người lao động hay không?
Pháp luật
Người lao động khởi kiện đòi trả lương có được miễn nộp tiền tạm ứng án phí không? Hồ sơ đề nghị miễn tiền tạm ứng án phí?
Pháp luật
Đương sự có được trả lại tiền tạm ứng, tài sản sau khi có bản án hay không? Thời hạn trả lại tiền tạm ứng cho đương sự trong bao lâu?
Pháp luật
Theo quy định mới nhất của pháp luật, hoàn cảnh gia đình nghèo khó có xin miễn tiền nộp tạm ứng án phí của Tòa án được không?
Pháp luật
Người cao tuổi không có đơn miễn tạm ứng án phí thì tòa án có được quyền yêu cầu họ đóng tạm ứng án phí hay không?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Ai phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính? Trong vụ án hành chính có tính án phí dân sự không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào