Gia hạn sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất? Thời điểm gia hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn được xác định ra sao?

Gia hạn sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất? Thời điểm gia hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn được xác định ra sao? Ai có thẩm quyền quyết định giá đất khi gia hạn sử dụng đất? Câu hỏi của anh T (Vinh).

Gia hạn sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất hay không?

Tại Điều 156 Luật Đất đai 2024 quy định về việc gia hạn sử dụng đất như sau:

Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;
b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn, được điều chỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định này thì trường hợp người sử dụng đất khi được gia hạn sử dụng đất là đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn.

Gia hạn sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất? Thời điểm gia hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn được xác định ra sao?

Gia hạn sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất? Thời điểm gia hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn được xác định ra sao? (hình từ internet)

Ai có thẩm quyền quyết định giá đất khi gia hạn sử dụng đất?

Thẩm quyền quyết định giá đất khi gia hạn sử dụng đất được quy định tại Điều 160 Luật Đất đai 2024 như sau:

Giá đất cụ thể
...
2. Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xác định giá đất cụ thể.
...

Như vậy, thầm quyền quyết định giá đất khi gia hạn sử dụng đất thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy thuộc vào thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp do luật định.

Thời điểm gia hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn được xác định ra sao?

Thời điểm gia hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng được quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 như sau:

Đất sử dụng có thời hạn
...
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
...

Theo quy định này thì việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất.

Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng.

Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.

Lưu ý:

- Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) trừ các trường hợp sau:

+ Điều 190 Luật Đất đai 2024 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

+ Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

+ Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Gia hạn sử dụng đất

Phạm Thị Xuân Hương

Gia hạn sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Gia hạn sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Gia hạn sử dụng đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải nộp thuế sử dụng đất khi gia hạn sử dụng đất không? Hướng dẫn viết đơn xin gia hạn sử dụng đất?
Pháp luật
Xin gia hạn sử dụng đất ở đâu? Phải nộp hồ sơ gia hạn sử dụng đất chậm nhất bao nhiêu tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất?
Pháp luật
Một số lưu ý về thời gian thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất theo Nghị định 102? Hướng dẫn ghi Mẫu số 08 đơn xin gia hạn sử dụng đất?
Pháp luật
Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất mới nhất là mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Thời hạn cho thuê đất là gì? Thời hạn cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư là bao lâu theo quy định?
Pháp luật
Người thuê đất có đất nông nghiệp sắp hết thời hạn sử dụng có được gia hạn lại không? Việc gia hạn được thực hiện vào thời gian nào?
Pháp luật
Đất sử dụng có thời hạn được cho thuê lâu nhất là bao nhiêu năm theo Luật Đất đai mới? Những loại đất nào là đất sử dụng có thời hạn?
Pháp luật
Thời điểm tính tiền sử dụng đất khi gia hạn sử dụng đất? Giá đất nào được áp dụng để tính tiền sử dụng đất khi gia hạn sử dụng đất?
Pháp luật
Mẫu Đơn xin gia hạn sử dụng đất và Mẫu Đơn xin xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp? Cách ghi các mẫu đơn này?
Pháp luật
Khi gia hạn sử dụng đất có người sử dụng đất phải nộp tiền không? Người sử dụng đất thực hiện việc gia hạn sử dụng đất khi nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào