Giấy chứng nhận Kiểm tra viên do ai cấp? Giấy chứng nhận Kiểm tra viên được sử dụng khi nào theo quy định?
Giấy chứng nhận Kiểm tra viên do ai cấp?
Giấy chứng nhận Kiểm tra viên được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2015/TT-VKSTC như sau:
Giấy chứng nhận Kiểm tra viên
1. Giấy chứng nhận Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp cho Kiểm tra viên các ngạch thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện kiểm sát quân sự các cấp theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu Giấy chứng nhận Kiểm tra viên như sau:
a) Kích thước: Chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm;
b) Mặt trước: Nền đỏ, trên cùng là dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 11; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “Giấy chứng nhận Kiểm tra viên” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 13;
c) Mặt sau: Nền trắng có hoa văn chìm, màu hồng; có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm, chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh; có phù hiệu ngành Kiểm sát ở góc trên bên trái; có ảnh của Kiểm tra viên ở góc dưới bên trái, cỡ 23x30 mm; có thông tin về họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác; chữ ký của Viện trưởng và dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Như vậy, theo quy định trên thì giấy chứng nhận Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp cho Kiểm tra viên các ngạch thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện kiểm sát quân sự các cấp theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận Kiểm tra viên do ai cấp? (Hình từ Internet)
Giấy chứng nhận Kiểm tra viên bị hư hỏng thì có cần báo cáo với Thủ trưởng đơn vị không?
Giấy chứng nhận Kiểm tra viên bị hư hỏng thì có cần báo cáo với Thủ trưởng đơn vị không, thì theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2015/TT-VKSTC như sau:
Cấp, đổi, thu hồi trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên
1. Công chức, viên chức khi được tuyển dụng, tiếp nhận làm việc trong ngành Kiểm sát nhân dân được cấp trang phục theo quy định. Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp trang phục cho công chức, viên chức công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao cấp trang phục, cho công chức, người lao động công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh cấp trang phục cho công chức, người lao động công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2. Công chức khi được bổ nhiệm các chức danh tư pháp lần đầu được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên theo quy định.
3. Khi thay đổi chức danh tư pháp hoặc đơn vị công tác thì công chức đề nghị Thủ trưởng đơn vị có văn bản trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân tối cao cấp đổi Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên, cấp hiệu, biển tên phù hợp.
4. Phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên bị mất hoặc bị hư hỏng thì công chức, viên chức phải báo cáo giải trình bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị để trình cấp có thẩm quyền xem xét, cấp lại.
5. Khi chuyển ngành, thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, cách chức, miễn nhiệm, buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này thì công chức, viên chức phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên cho Thủ trưởng đơn vị. Trường hợp nghỉ hưu thì nộp lại Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên.
6. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đề nghị cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên và gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ Tổ chức cán bộ).
Như vậy, theo quy định trên thì Giấy chứng nhận Kiểm tra viên bị hư hỏng thì phải báo cáo giả trình với Thủ trưởng đơn vị để trình cấp có thẩm quyền xem xét, cấp lại.
Giấy chứng nhận Kiểm tra viên được sử dụng khi nào?
Giấy chứng nhận Kiểm tra viên được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 01/2015/TT-VKSTC như sau:
Sử dụng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên
1. Chỉ sử dụng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên trong khi thi hành nhiệm vụ.
2. Không sử dụng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân và các loại giấy tờ tùy thân khác vào việc riêng hoặc việc trái pháp luật khác.
Như vậy, theo quy định trên thì Giấy chứng nhận Kiểm tra viên chỉ được sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ.
Không được sử dụng thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân và các loại giấy tờ tùy thân khác vào việc riêng hoặc việc trái pháp luật khác.
Bùi Thị Thanh Sương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kiểm tra viên có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo tổng kết chi hội Cựu chiến binh thôn, xã, khu dân cư năm 2024? Mẫu báo cáo tổng kết chi hội Cựu chiến binh 2024?
- Những thông tin về an toàn lao động có bắt buộc phải được công khai rộng rãi đến công chúng không?
- Lời dẫn chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024 ngắn gọn? Bản kiểm điểm Đảng viên năm 2024 mẫu 2A, mẫu 2B?
- Tặng cho nhà ở có bắt buộc phải lập thành văn bản không? Nhận tặng cho nhà ở có bắt buộc phải đi đăng ký quyền sở hữu không?
- Mẫu hợp đồng xây dựng nhà xưởng là mẫu nào? Có được áp dụng hợp đồng trọn gói đối với hợp đồng xây dựng nhà xưởng không?