Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam được cấp theo thủ tục như thế nào?

Cho tôi hỏi giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam do cơ quan nào cấp? Điều kiện cấp giấy xác nhận là gì? Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam được cấp theo thủ tục như thế nào? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam do cơ quan nào cấp?

Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam được giải thích theo quy định tại khoản 38 Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:

38. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện tại Việt Nam theo quy định tại: Quy tắc IV/2, Quy tắc V/1-1, Quy tắc V/1-2 của Công ước STCW; tàu cao tốc theo quy định của Bộ luật HSC; tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định của Bộ luật IGF.

Như vậy, Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện tại Việt Nam theo quy định tại:

- Quy tắc IV/2, Quy tắc V/1-1, Quy tắc V/1-2 của Công ước STCW;

- Tàu cao tốc theo quy định của Bộ luật HSC;

- Tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định của Bộ luật IGF.

Trước đây, Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam được giải thích theo khoản 36 Điều 3 Thông tư 03/2020/TT-BGTVT (Hết hiệu lực từ 01/09/2023) quy định về giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận như sau:

36. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện tại Việt Nam theo quy định tại Quy tắc IV/2, Quy tắc V/1-1, Quy tắc V/1-2 của Công ước STCW.

Theo đó, giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện tại Việt Nam theo quy định tại Quy tắc IV/2, Quy tắc V/1-1, Quy tắc V/1-2 của Công ước STCW.

tàu biển việt nam

Tàu biển Việt Nam (Hình từ Internet)

Để được cấp giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì?

Để được cấp giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 44 Thông tư 20/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:

Điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận
1. Có Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) hoặc Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu hoạt động vùng nước cực, tàu cao tốc, tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF.
2. Đối với trường hợp xác nhận về việc cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao trên tàu hoạt động vùng nước cực phải có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng nước cực hoặc thừa nhận tương đương khác.

Trước đây, để được cấp giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 44 Thông tư 03/2020/TT-BGTVT (Hết hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:

Điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận
1. Có giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) hoặc Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu hoạt động vùng cực, tàu cao tốc.
2. Đối với trường hợp xác nhận về việc cấp giấy Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao trên tàu hoạt động vùng cực phải có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng cực hoặc thừa nhận tương đương khác.

Theo đó, để được cấp giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam cần đáp ứng điều kiện như sau:

- Thuyền viên phải có giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) hoặc Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu hoạt động vùng cực, tàu cao tốc.

- Đối với trường hợp xác nhận về việc cấp giấy Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao trên tàu hoạt động vùng cực, thuyền viên phải có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng cực hoặc thừa nhận tương đương khác.

Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam được cấp theo thủ tục như thế nào?

Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam được cấp theo thủ tục theo quy định tại Điều 57 Thông tư 20/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:

Thủ tục cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận
1. Đối tượng cấp là thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Thông tư này và Công ước STCW.
2. Tổ chức quản lý thuyền viên, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V hoặc văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính: Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB;
c) 02 ảnh màu đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, 01 tệp (file) ảnh đối với trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử cỡ 3cm x 4cm, nền trắng, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp kết quả thực hiện thủ tục hành chính được trả bằng bản điện tử thì kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng bản giấy.
4. Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận có giá trị sử dụng theo hiệu lực của Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB.
5. Phí và lệ phí cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài chính.

Trước đây, Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam được cấp theo thủ tục theo quy định tại Điều 57 Thông tư 03/2020/TT-BGTVT (Hết hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:

Thủ tục cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận
1. Đối tượng cấp là thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Thông tư này và Công ước STCW.
2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V hoặc văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu: Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB;
c) 02 ảnh màu, cỡ 3 cm x 4 cm, kiểu chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận có giá trị sử dụng theo hiệu lực của Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB.
5. Phí và lệ phí cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài chính.
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuyền viên tàu biển

Nguyễn Quốc Bảo

Thuyền viên tàu biển
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuyền viên tàu biển có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuyền viên tàu biển
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thuyền viên tàu biển muốn cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt có cần làm bài kiểm tra đánh giá năng lực không?
Pháp luật
Thành viên Ban Giám khảo trong kỳ thi sỹ quan hàng hải là những đối tượng nào? Chủ tịch Hội đồng thi sỹ quan hàng hải là ai?
Pháp luật
Việc bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu nào?
Pháp luật
Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện của thuyền viên tàu biển Việt Nam được cấp theo thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn được cấp cho những thuyền viên tàu biển Việt Nam nào?
Pháp luật
Hội đồng thi sỹ quan hàng hải tàu biển Việt Nam được tổ chức như thế nào? Ban giám khảo kỳ thi sỹ quan hàng hải được thành lập ra sao?
Pháp luật
Điều kiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên tàu biển Việt Nam là gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính tàu biển Việt Nam bao gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Để thực hiện chương trình huấn luyện thuyền viên tàu biển thì cơ sơ huấn luyện phải đảm bảo cơ sở vật chất như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận GOC, ROC và giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào