Hàng hóa là tụ điện có thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống 8% không?

Hàng hóa là tụ điện có thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống 8% không? Xác định thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa là tụ điện như thế nào? - câu hỏi của anh T. (Hà Nam).

Hàng hóa là tụ điện có thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống 8% không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 5160/TCHQ-TXNK năm 2023 về thuế giá trị gia tăng thiết bị điện do Tổng cục Hải quan ban hành như sau:

"Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 23163/CV-VX ngày 11/9/2023 của Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ Vạn Xuân đề nghị hướng dẫn về việc giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng thiết bị điện theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ theo số thứ tự 001, Mục VI, Phần B Phụ lục III Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ, trường hợp hàng hóa là tụ điện thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
Ngoài ra, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3431/TCHQ-TXNK ngày 30/6/2023 hướng dẫn về việc thực hiện Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023. Theo đó, mã số HS ở cột (10) Phụ lục I, cột (10) Phần A và cột (4) Phần B Phụ lục III chỉ để tra cứu. Việc xác định mã số HS đối với hàng hóa thực tế nhập khẩu thực hiện theo quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Hải quan."

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp hàng hóa là tụ điện không thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống 8%.

Hàng hóa là tụ điện

Hàng hóa là tụ điện có thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống 8% không? (Hình từ Internet)

Xác định thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa là tụ điện như thế nào?

Thời điểm xác định thuế GTGT đối với bán hàng hóa là tụ điện được xác định theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì tời điểm xác định thuế GTGT đối với bán hàng hóa là tụ điện là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Mức giảm thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Mức giảm thuế giá trị gia tăng được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
...
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Như vậy, mức giảm thuế giá trị gia tăng hiện nay được quy định như sau:

- Đối với các cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định

- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

Lưu ý: Nghị định 44/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2023.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng

Huỳnh Lê Bình Nhi

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuế giá trị gia tăng có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào