Hành vi làm giả Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân bị phạt như thế nào? Ai có thẩm quyền thu hồi căn cước công dân?

Tôi làm lễ tân ở một khách sạn. Có một khách hàng đã sử dụng căn cước công dân giả để quỵt tiền phòng. Cho tôi hỏi hành vi làm giả căn cước công dân bị phạt như thế nào? Ai có thẩm quyền thu hồi căn cước công dân làm giả?

Hành vi làm giả Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân bị phạt như thế nào?

Tùy theo tính chất và mức độ nghiệm trọng của hành vi vi phạm, mà người thực hiện hành vi làm giả CMND/CCCD có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm giả CMND/ CCCD

theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:

“Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng Giấy Chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
....
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này”.

Theo quy định trên, nếu chưa đến mức xử lý hình sự, thì người nào làm giả Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân giả có thể bị phạt hành chính từ 04 - 06 triệu đồng.

Làm giả Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân bị phạt như thế nào?

Làm giả Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Làm giả Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại Điều 341 Bộ Luật hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì hành vi làm giả Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân nếu đủ yếu tố cấu thành có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Hành vi này có thể bị cấu thành tội danh sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật hình sự.

Tùy theo số lượng và số tiền bất chính thu được mà có mức phạt riêng cho từng người. Trong một số trường hợp mức phạt có thể lên tới 7 năm tù giam.

Ai có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân?

Theo khoản 4 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:

"Điều 28. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:
a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."

Như vậy, thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân thuộc về Cơ quan quản lý căn cước công dân là cơ quan chuyên trách thuộc Công an nhân dân, làm nhiệm vụ quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Căn cước công dân

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Căn cước công dân
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Căn cước công dân có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Căn cước công dân
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục cập nhật CCCD gắn chíp cho người đại diện theo pháp luật trên GCN đăng ký doanh nghiệp?
Pháp luật
Thủ tục cải chính Giấy khai sinh để làm Căn cước công dân gắp chip cần tiến hành thực hiện các bước thế nào?
Pháp luật
Thủ tục đổi căn cước công dân hết hạn 2024 thực hiện như thế nào? Có phải đổi thẻ căn cước công dân khi Luật Căn cước phát sinh hiệu lực?
Pháp luật
Làm Căn cước công dân gắn chip sau bao lâu thì được nhận? Các cách kiểm tra Căn cước công dân gắn chip đã làm xong chưa cực kỳ đơn giản?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu thông tin cá nhân thay cho sổ hộ khẩu? Có thể sử dụng căn cước công dân để tra cứu thông tin cá nhân không?
Pháp luật
Sinh năm nào thì bắt buộc phải đổi thẻ căn cước công dân gắn chíp trong năm 2024? Thủ tục đổi thẻ CCCD ra sao?
Pháp luật
05 thông tin nào sẽ thay đổi trên thẻ Căn cước từ 01/7/2024? Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang thẻ Căn cước không?
Pháp luật
Căn cước công dân và hộ chiếu khác nhau về họ tên, ngày, tháng, năm sinh thì sửa theo cái nào?
Pháp luật
Làm căn cước công dân cần giấy tờ gì theo quy định hiện hành? Trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước như thế nào?
Pháp luật
Căn cước công dân cấp tại đâu theo quy định của pháp luật hiện hành? Ghi nơi cấp căn cước công dân ở đâu là đúng?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào