Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp là gì? Ai có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp?
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp là gì?
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp được giải thích tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 12/2019/TT-BNNPTNT thì hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động trong ngành lâm nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp là gì? (Hình từ Internet)
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp gồm những nội dung nào?
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp gồm những nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 12/2019/TT-BNNPTNT như sau:
- Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp được quy định tại Mục I Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
- Nội dung các chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp được quy định tại Mục II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Ai có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp?
Ai có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp, thì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 12/2019/TT-BNNPTNT như sau:
Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Lâm nghiệp
a) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê ngành lâm nghiệp từ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức điều tra thống kê ngành lâm nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp theo quy định tại Thông tư này; yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi cần kiểm tra tính chính xác của số liệu báo cáo;
c) Tổng hợp thông tin thống kê, báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin thống kê ngành lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Đầu mối phối hợp với Tổng cục Thống kê trong việc thu thập, tổng hợp, đối chiếu, thống nhất số liệu thuộc danh mục chỉ tiêu thống kê; đầu mối cung cấp hồ sơ thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp;
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung biểu mẫu báo cáo cho phù hợp với thực tiễn.
...
Như vậy, theo quy định trên thì Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp.
Đơn vị nào nhận báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp cấp tỉnh?
Đơn vị nào nhận báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp cấp tỉnh, thì theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 12/2019/TT-BNNPTNT như sau:
Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp
1. Chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp cấp tỉnh
a) Đơn vị báo cáo: Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh;
b) Đơn vị nhận báo cáo: Tổng cục Lâm nghiệp và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện
a) Đơn vị báo cáo: Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện;
b) Đơn vị nhận báo cáo: Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
4. Kỳ báo cáo
a) Báo cáo thống kê tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 của tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng đó;
b) Báo cáo thống kê quý được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của quý đến hết ngày cuối cùng quý báo cáo đó;
c) Báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 của kỳ báo cáo đó;
d) Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm;
đ) Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện trong trường hợp khi có yêu cầu đột xuất.
5. Thời hạn nhận báo cáo là ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu báo cáo được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
6. Phương thức gửi báo cáo
a) Báo cáo bằng văn bản giấy có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo;
b) Báo cáo qua hệ thống phần mềm báo cáo điện tử, số liệu nhập bằng phần mềm phải khớp với văn bản giấy, tệp tin điện tử quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy, theo quy định trên thì Tổng cục Lâm nghiệp và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị nhận báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp cấp tỉnh.
Bùi Thị Thanh Sương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hệ thống chỉ tiêu thống kê có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết bản kiểm điểm Đảng viên năm 2024 mẫu 02A và 02B chi tiết từng mục như thế nào? Tải mẫu 02A và 02B ở đâu?
- Tranh chấp kinh doanh thương mại nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án? TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nào?
- Đã có Thông tư 14 hướng dẫn quy trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo?
- Tổ chức kinh doanh trong hoạt động bán hàng tận cửa có được tiếp tục đề nghị cung cấp dịch vụ khi người tiêu dùng đã từ chối?
- Tổ chức kinh tế có được thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm không?