Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng phải đảm bảo những điều kiện gì? Mua bán nhà chỉ cần vi bằng có được không?

Giá trị của vi bằng được quy định như thế nào? Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng phải đảm bảo những điều kiện gì? Mua bán nhà chỉ cần vi bằng có được không?

Giá trị của vi bằng được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng được hiểu là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Về giá trị pháp lý của vi bằng được quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:

- Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không được lập vi bằng.

- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.

Tải về mẫu vi bằng mua bán đất mới nhất 2023: Tại Đây

Mua bán nhà chỉ cần vi bằng có được không?

Mua bán nhà chỉ cần vi bằng có được không?

Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng phải đảm bảo những điều kiện gì?

Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng phải đảm bảo những điều kiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:

- Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;

+ Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

+ Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;

+ Họ, tên người tham gia khác (nếu có);

+ Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

+ Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;

+ Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

- Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.

- Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định của pháp luật.

Mua bán nhà chỉ cần vi bằng có được không?

Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 cụ thể như sau:

- Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

- Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

- Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

- Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

Theo quy định trên thì hợp đồng mua bán nhà ở giữa các bên phải công chứng hoặc chứng thực mới có thể làm thủ tục sang tên. Xét vi bằng như một nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính và là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân nên vi bằng không thể thay thế bất cứ văn bản nào khi các bên thực hiện giao dịch về mua bán nhà ở. Do đó, vi bằng không thể làm cơ sở để sang tên khi chuyển nhượng nhà đất theo quy định của pháp luật Việt Nam được,

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi bằng

Phạm Lan Anh

Vi bằng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi bằng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi bằng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng phải đảm bảo những điều kiện gì? Mua bán nhà chỉ cần vi bằng có được không?
Pháp luật
Văn bản công chứng và vi bằng là gì? Văn bản công chứng và vi bằng, văn bản nào có giá trị pháp lý cao hơn?
Pháp luật
Sự khác biệt giữa công chứng, chứng thực và lập vi bằng? Hình thức nào có giá trị pháp lý cao nhất?
Pháp luật
Vi bằng là gì? Các nội dung chủ yếu của vi bằng bao gồm những gì? Làm sao để có được vi bằng?
Pháp luật
Mua đất chỉ viết giấy tay và lập vi bằng mà không công chứng hợp đồng mua bán thì hợp đồng này có hợp pháp không?
Pháp luật
Vi bằng có giá trị pháp lý không? Vi bằng có được xem là chứng cứ để giải quyết vụ án dân sự, hành chính?
Pháp luật
Lập vi bằng mua bán nhà đất khác gì với hợp đồng công chứng? Vi bằng có thể thay thế giá trị hợp đồng công chứng không?
Pháp luật
Sở Tư pháp cần nhập vi bằng vào sổ đăng ký vi bằng trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ khi nhận được vi bằng?
Pháp luật
Khi đã có cơ sở dữ liệu về vi bằng thì Sở Tư pháp có cần phải lập sổ đăng ký vi bằng nữa hay không?
Pháp luật
Vi bằng về ghi nhận hành vi giao nhận đất có giá trị như văn bản công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không? Mẫu vi bằng được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào