Học sinh trung học phổ thông được đánh giá đạt tất cả các môn thì có được xếp loại học sinh tiên tiến không? Có cần đáp ứng điều kiện nào nữa không?

Cho em hỏi học sinh trung học phổ thông được xếp loại học sinh tiên tiến phải đáp ứng tiêu chuẩn nào? Em muốn hỏi là học kì 1 em bị học sinh yếu vì chưa đạt môn thể dục. Nếu sang học kì 2 em đạt môn thể dục và cả các môn khác thì em có đủ điểm để xét học sinh tiên tiến không?

Học sinh trung học phổ thông được xếp theo các loại học lực nào?

Theo Điều 5 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định về căn cứ đánh giá, xếp loại học lực của học sinh như sau:

- Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:

+ Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;

+ Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.

- Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).

Theo đó, hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kỳ, cả năm học được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT) như sau:

* Hình thức đánh giá:

- Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.

Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:

+ Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:

++ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;

++ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.

+ Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.

- Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số đối với các môn học còn lại:

+ Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

+ Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.

* Kết quả môn học và kết quả các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học:

- Đối với các môn học kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số: nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học;

- Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về năng khiếu (nếu có).

Học sinh trung học phổ thông

Học sinh trung học phổ thông

Học sinh trung học phổ thông được xác định kết quả môn học của mỗi học kỳ như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 10 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT) quy định về việc xác định kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học như sau:

Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:

- Xếp loại học kỳ:

+ Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số điểm kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.

+ Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.

- Xếp loại cả năm:

+ Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.

+ Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học kỳ II xếp loại CĐ.

- Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.

Theo đó, ta thấy đối với học sinh có kết quả đánh giá chưa đạt học kỳ I mà học kỳ II đạt thì cả năm được xếp loại đạt.

Học sinh trung học phổ thông xếp loại khá phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?

Căn cứ Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 6 và khoản 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT) quy định về tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học như sau:

- Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

- Loại kém: Các trường hợp còn lại.

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức của từng loại quy định tại các khoản 1, 2 điều này nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

+ Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình thì được điều chỉnh xếp loại khá.

+ Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

+ Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại khá nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

+ Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại khá nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại yếu.

Như vậy, căn cứ quy định trên, học sinh trung học phổ thông được xếp loại khá phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Học sinh trung học phổ thông

Trần Thị Huyền Trân

Học sinh trung học phổ thông
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Học sinh trung học phổ thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Học sinh trung học phổ thông
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tính điểm trung bình cả năm lớp 11 đối với môn học đánh giá bằng hình thức cho điểm ra sao? Môn học tự chọn có được tính vào điểm trung bình môn cả năm không?
Pháp luật
Xây dựng Tổ tư vấn tâm lý cho học sinh trung học phổ thông phải đảm bảo các điều kiện như thế nào?
Pháp luật
Bảng tính năm sinh, tuổi theo lớp mới nhất năm 2024? Học lớp 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 bao nhiêu tuổi?
Pháp luật
Học sinh học lớp mười có phải là học sinh trung học phổ thông không? Học sinh trung học phổ thông phát triển sớm về trí tuệ thì có được học vượt lớp?
Pháp luật
Khi nào học sinh cấp 2, cấp 3 đủ điều kiện lên lớp năm học 2024 2025? Học sinh THCS, THPT đủ điều kiện lên lớp khi nào?
Pháp luật
Học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông nghỉ học nhiều có thể bị ở lại lớp không?
Pháp luật
Hướng dẫn sử dụng sổ theo dõi và đánh giá học sinh trung học phổ thông theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Năm 2024, điểm trung bình môn dưới 3,5 có thi lại không THCS, THPT? Điều kiện Học sinh THCS, THPT được lên lớp là gì?
Pháp luật
Học sinh tiên tiến (khá) cấp 2, cấp 3 có được tặng giấy khen không 2024? Học sinh cấp 2, cấp 3 ở lại lớp khi nào?
Pháp luật
Cách xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh THCS và THPT năm học 2023 - 2024? Học sinh giỏi cần bao nhiêu điểm?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào