Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại làm việc khi có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại làm việc khi có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Hội đồng xử lý rủi ro
...
2. Trách nhiệm Hội đồng xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khoản nợ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro:
a) Phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về kết quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, bao gồm kết quả xử lý tài sản bảo đảm và xác định rõ cơ sở của việc phê duyệt;
b) Quyết định hoặc phê duyệt việc phân loại nợ, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống đối với khoản nợ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
c) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống, bao gồm cả việc xử lý tài sản bảo đảm.
3. Hội đồng xử lý rủi ro làm việc khi có tối thiểu hai phần ba tổng số lượng thành viên tham dự và quyết định theo nguyên tắc đa số.
Như vậy, Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại làm việc khi có tối thiểu hai phần ba tổng số lượng thành viên tham dự và quyết định theo nguyên tắc đa số.
Theo đó, trách nhiệm của Hội đồng xử lý rủi ro đối với khoản nợ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro bao gồm:
- Phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về kết quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, bao gồm kết quả xử lý tài sản bảo đảm và xác định rõ cơ sở của việc phê duyệt;
- Quyết định hoặc phê duyệt việc phân loại nợ, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống đối với khoản nợ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
- Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống, bao gồm cả việc xử lý tài sản bảo đảm.
Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại làm việc khi có tối thiểu bao nhiêu thành viên? (hình từ internet)
Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại có bao gồm Tổng giám đốc không?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 86/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Hội đồng xử lý rủi ro
1. Thành phần của Hội đồng xử lý rủi ro:
a) Ngân hàng thương mại phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm 01 thành viên là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên làm Chủ tịch; 01 thành viên khác là thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro; 01 thành viên khác là Tổng giám đốc (Giám đốc) và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm Tổng giám đốc (Giám đốc) làm Chủ tịch và tối thiểu 02 thành viên khác do Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định;
c) Tổ chức tài chính vi mô phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm 01 thành viên là thành viên Hội đồng thành viên làm Chủ tịch; 01 thành viên khác là thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro; 01 thành viên khác là Tổng giám đốc (Giám đốc) và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng thành viên quyết định;
...
Theo quy định trên thì Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại có bao gồm:
- 01 thành viên là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên làm Chủ tịch;
- 01 thành viên khác là thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro;
- 01 thành viên khác là Tổng giám đốc (Giám đốc)
- Tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định.
Như vậy, Tổng giám đốc của ngân hàng thương mại là một trong những thành viên của Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại.
Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 86/2024/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc và hồ sơ xử lý rủi ro
1. Tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản; cá nhân bị chết, mất tích;
b) Các khoản nợ được phân loại vào nợ nhóm 5.
2. Tổ chức tài chính vi mô sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Khách hàng là cá nhân bị thương tật vĩnh viễn không còn khả năng lao động tạo thu nhập.
...
Như vậy, Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong trường hợp sau:
- Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản; cá nhân bị chết, mất tích;
- Các khoản nợ được phân loại vào nợ nhóm 5.
Nguyễn Phạm Đài Trang
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?