Hợp đồng dịch vụ, cộng tác viên mà để mức lương 0 đồng thì có vi phạm quy định pháp luật không?

Em ơi bên chị ký hợp đồng dịch vụ, cộng tác viên mà để mức lương 0 đồng có đúng quy định pháp luật không em? Nếu đúng thì trong trường hợp này có rủi ro gì không em? Đây là câu hỏi của chị V.D đến từ Trà Vinh.

Hợp đồng dịch vụ, cộng tác viên mà để mức lương 0 đồng thì có vi phạm quy định pháp luật không?

Nếu là hợp đồng dịch vụ thì việc thoả thuận thù lao, tiền dịch vụ là do các bên tự thoả thuận nên vẫn có thể thoả thuận giá dịch vụ là 0 đồng. Nhưng trường hợp này tồn tại một rủi ro là có thể bị cơ quan thuế ấn định thuế (ấn định giá cung ứng dịch vụ tương ứng với giá thực tế) để xác định thuế suất theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019.

Đồng thời, chị cần lưu ý, để có thể thoả thuận tiền dịch vụ 0 đồng thì nội dung của hợp đồng dịch vụ (hợp đồng cộng tác viên) phải tuân theo pháp luật về dân sự, không được phép sử dụng các khái niệm, không thoả thuận các vấn đề liên quan đến tiền lương, tiền công, một bên làm việc chịu sự điều hành, quản lý, giám sát của một bên theo quy định của bên đó.

Vì theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, đối với những hợp đồng có nội dung tương tự như đề cập trên thì được xem là hợp đồng lao động, bất kể có để tên hợp đồng là gì. Đối với hợp đồng lao động thì mức lương thoả thuận không được thấp hơn mức tối thiểu vùng. Do đó, việc thoả thuận mức lương là 0 đồng được xem là vi phạm pháp luật.

hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ (Hình từ Internet)

Bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ khi nào?

Bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ khi nào, thì theo Điều 520 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Theo đó, bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ khi việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ.

Và việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ này phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý và phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.

Bên cung ứng trong hợp đồng dịch vụ có những quyền và nghĩa vụ gì?

Bên cung ứng trong hợp đồng dịch vụ có những nghĩa vụ được quy định tại Điều 517 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.

- Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.

- Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.

- Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.

- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

- Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

Bên cung ứng trong hợp đồng dịch vụ có những quyền được quy định tại Điều 518 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.

- Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.

- Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.

Bên sử dụng trong hợp đồng dịch vụ thì có những quyền và nghĩa vụ gì?

Bên sử dụng trong hợp đồng dịch vụ có những nghĩa vụ được quy định tại Điều 515 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.

- Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.

Bên sử dụng trong hợp đồng dịch vụ thì có những quyền được quy định tại Điều 516 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.

- Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng dịch vụ

Nguyễn Nhật Vy

Hợp đồng dịch vụ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng dịch vụ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng dịch vụ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu mới nhất phụ lục hợp đồng dịch vụ mẫu nào? Tải về mẫu ở đâu? Phụ lục hợp đồng dịch vụ là gì?
Pháp luật
Cán bộ Viện kiểm sát và Tòa án có được phép ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng dịch vụ tư vấn mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu hợp đồng dịch vụ tư vấn như thế nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng dịch vụ thiết kế website, host mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu hợp đồng dịch vụ thiết kế website, host ra sao?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng dịch vụ kê khai thuế mới nhất là mẫu nào? Doanh nghiệp mới thành lập thì có kê khai thuế TNDN không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng dịch vụ mới nhất chuẩn nhất hiện nay? Tải mẫu hợp đồng dịch vụ mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng dịch vụ mới nhất? Tải về mẫu biên bản thanh lý hợp đồng dịch vụ tại đâu?
Pháp luật
Mẫu Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về mẫu hợp đồng tại đâu?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ, cộng tác viên mà để mức lương 0 đồng thì có vi phạm quy định pháp luật không?
Pháp luật
Tổng hợp mẫu hợp đồng lao động 111 mới nhất năm 2024 trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào