Hợp đồng kiểm toán có bắt buộc phải ký dưới hình thức hợp đồng trọn gói không? Chi phí cho dịch vụ kiểm toán được tính như thế nào?

Công ty anh đang thuê một hợp đồng kiểm toán với công ty B (hợp đồng trọn gói), bên công ty B thắc mắc là có căn cứ, thông tư, quyết định nào để bắt buộc sử dụng hợp đồng này là hợp đồng trọn gói không?

Quy trình kiểm toán được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 45 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về quy trình kiểm toán như sau:

“Điều 45. Quy trình kiểm toán
1. Quy trình cuộc kiểm toán gồm các bước sau đây:
a) Chấp nhận, duy trì khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán;
b) Thực hiện kiểm toán;
c) Kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm toán.
2. Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các bước của quy trình kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán.”

Hợp đồng kiểm toán có bắt buộc phải ký dưới hình thức hợp đồng trọn gói không?

Vấn đề của bạn có thể hiểu là việc công ty A đang thuê một công ty khác kinh doanh dịch vụ kiểm toán (B) để thực hiện việc kiểm toán.

Theo quy định tại Điều 42 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về hợp đồng kiểm toán như sau:

"Điều 42. Hợp đồng kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện dịch vụ kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
2. Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam với khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được lập thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;
c) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
d) Hình thức báo cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác;
đ) Phí dịch vụ kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận."

Dựa trên quy định của Luật Kiểm toán độc lập 2011 và các văn bản hướng dẫn thì không thấy có quy định đối với hợp đồng kiểm toán bắt buộc phải ký dưới hình thức hợp đồng trọn gói, mà việc này là do hai bên thỏa thuận với nhau.

Như vậy, đơn vị được kiểm toán (công ty A) thuê đơn vị kiểm toán (công ty B) thực hiện việc kiểm toán thông qua hợp đồng kiểm toán dựa trên sự thỏa thuận của hai bên khi thực hiện dịch vụ này, trong đó có bao gồm phí dịch vụ kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận với nhau.

Tải về mẫu hợp đồng kiểm toán mới nhất 2023: Tại Đây

Hợp đồng kiểm toán có bắt buộc phải ký dưới hình thức hợp đồng trọn gói không?

Hợp đồng kế toán

Chi phí cho dịch vụ kiểm toán được tính như thế nào?

Căn cứ theo Điều 44 Luật Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về phí dịch vụ kiểm toán như sau:

" Điều 44. Phí dịch vụ kiểm toán
1. Phí dịch vụ kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán theo căn cứ sau đây:
a) Nội dung, khối lượng và tính chất công việc;
b) Thời gian và điều kiện làm việc của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên sử dụng để thực hiện dịch vụ;
c) Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
d) Mức độ trách nhiệm và thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi.
2. Phí dịch vụ kiểm toán được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên;
b) Từng dịch vụ kiểm toán với mức phí trọn gói;
c) Hợp đồng kiểm toán nhiều kỳ với mức phí cố định từng kỳ.”

Theo quy định trên thì phí dịch vụ được tính dựa trên nội dung, khối lượng và tính chất công việc; thời gian và điều kiện làm việc của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên sử dụng để thực hiện dịch vụ; trình độ, kinh nghiệm và uy tín của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; mức độ trách nhiệm và thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi.

Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về phạm hoạt động kiểm toán như sau:

“Điều 40. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các dịch vụ sau đây:
a) Các dịch vụ kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác;
b) Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác.
2. Ngoài các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ sau đây:
a) Tư vấn kinh tế, tài chính, thuế;
b) Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;
c) Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp, tổ chức;
d) Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
đ) Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh;
e) Dịch vụ bồi dưỡng kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
g) Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật này được thực hiện dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán mà không phải đăng ký.
4. Khi thực hiện dịch vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan..”
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng kiểm toán

Trần Thành Nhân

Hợp đồng kiểm toán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng kiểm toán có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào