Hợp đồng mua xe ô tô trả góp có bắt buộc phải lập thành văn bản không? Mua xe ô tô trả góp có phải chịu lệ phí trước bạ?
Hợp đồng mua xe ô tô trả góp có bắt buộc phải lập thành văn bản không?
Hợp đồng mua xe ô tô trả góp được quy định tại khoản 2 Điều 453 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo quy định, các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua.
Do đó, bên bán và bên mua xe ô tô có thể thỏa thuận với nhau về việc trả góp tiền mua xe trong một thời hạn nhất định sau khi bên mua nhận xe.
Cũng theo quy định trên thì hợp đồng mua xe ô tô trả góp phải được lập thành văn bản.
Bên mua xe ô tô có quyền sử dụng xe, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hợp đồng mua xe ô tô trả góp có bắt buộc phải lập thành văn bản không? (Hình từ Internet)
Mua xe ô tô trả góp có phải chịu lệ phí trước bạ không?
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
...
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định về các trường hợp xe ô tô được miễn lệ phí trước bạ như sau:
Miễn lệ phí trước bạ
...
3. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 13 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, bao gồm:
a) Các loại nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
b) Tàu thủy, thuyền, ôtô, xe máy thuộc danh mục tài sản đặc biệt hoặc tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được phép của Bộ Quốc phòng, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện.
...
Theo quy định thì chỉ có xe ô tô thuộc danh mục tài sản đặc biệt hoặc tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được phép của Bộ Quốc phòng, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện thì mới được miễn lệ phí trước bạ.
Như vậy, trường hợp mua xe ô tô trả góp dùng cho các mục đích khác thì vẫn phải chịu lệ phí trước bạ.
Mua xe ô tô trả góp ngân hàng giữ bản chính Giấy đăng ký xe thì sử dụng giấy tờ gì để tham gia giao thông?
Việc sử dụng giấy tờ để tham gia giao thông được quy định tại khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
...
Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện.
13. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Như vậy, theo quy định, trường hợp mua xe ô tô trả góp mà ngân hàng giữ bản chính Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của ngân hàng còn hiệu lực thay cho bản chính Giấy đăng ký xe.
Nguyễn Thị Hậu
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng mua bán có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?
- Mẫu biên bản thỏa thuận về việc góp vốn kinh doanh mua bất động sản, đất đai mới nhất? Tải về ở đâu?
- Hướng dẫn cách viết mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức? Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc khi nào?