Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng có được sử dụng tiếng nước ngoài không?
- Trong hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng có được sử dụng ngôn ngữ nước ngoài không?
- Người tham gia bán hàng đa cấp muốn chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước bao nhiêu ngày?
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp?
Trong hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng có được sử dụng ngôn ngữ nước ngoài không?
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp được quy định tại Điều 29 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau:
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
...
2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;
c) Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);
d) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;
đ) Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;
h) Quy định về việc mua lại hàng hóa;
i) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;
k) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.
3. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện về hình thức sau:
a) Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là 12;
b) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.
Như vậy, theo quy định, trong hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng đa cấp phải sử dụng ngôn ngữ bằng tiếng Việt, không được sử dụng ngôn ngữ nước ngoài và cỡ chữ ít nhất là 12.
Trong hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng có được sử dụng ngôn ngữ nước ngoài không? (Hình từ Internet)
Người tham gia bán hàng đa cấp muốn chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước bao nhiêu ngày?
Việc thông báo chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp được quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau:
Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng ít nhất là 10 ngày làm việc.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm các quy định tại Điều 41 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định, trường hợp, người tham gia bán hàng đa cấp muốn chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp thì phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng ít nhất là 10 ngày làm việc.
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp?
Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau:
Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng ít nhất là 10 ngày làm việc.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm các quy định tại Điều 41 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định, khi chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hậu
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bán hàng đa cấp có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hợp đồng giao khoán của hợp tác xã mới nhất? Hợp tác xã có được tự thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán không?
- Lịch đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 chính thức thế nào? Chế độ báo cáo về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2025?
- Mua trả chậm và mua trả góp khác nhau thế nào? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi không thanh toán đúng hạn?
- Nhà nước có hỗ trợ hợp tác xã làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp hay không?
- Đua xe trái phép gây chết người có thể bị phạt tù đối với những tội nào? Con cái đua xe gây chết người thì cha mẹ giao xe có bị truy cứu hình sự?