Hút thuốc lá điện tử ở cây xăng bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Hành vi này bị phạt tù khi nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến hành vi hút thuốc lá điện tử ở cây xăng. Cho tôi hỏi hút thuốc lá điện tử ở cây xăng bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Hành vi này bị phạt tù khi nào? Câu hỏi của anh Trung Tín ở Lâm Đồng.

Hút thuốc lá điện tử ở cây xăng bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 3 Điều 35 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện tử như sua:

Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện tử
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi mang diêm, bật lửa, điện thoại di động, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt vào những nơi có quy định cấm.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện, điện tử ở những nơi có quy định cấm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi hàn, cắt kim loại mà không có biện pháp đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.

Do thuốc lá điện tử hoạt động bằng cách sử dụng thiết bị điện tử có hệ thống pin sạc nên thiết bị này có mang nguồn điện. Nên người hút thuốc lá điện tử ở cây xăng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Hút thuốc lá điện tử

Hút thuốc lá điện tử (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người hút thuốc lá điện tử ở cây xăng không?

Theo khoản 2 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Theo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ với mức phạt tiền tối đa là 25.000.000 đồng đối với cá nhân.

Do người hút thuốc lá điện tử ở cây xăng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người này.

Người hút thuốc lá điện tử ở cây xăng bị phạt tù khi nào?

Theo quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 115 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:

Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người hút thuốc lá điện tử ở cây xăng bị phạt tù khi gây thiệt hại cho người khác và thuộc một trong những trường hợp sau:

+ Làm chết người.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 trở lên.

Và tùy theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người hút thuốc lá điện tử ở cây xăng nêu trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt tương ứng được quy định tại Điều 313 nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuốc lá điện tử

Trần Thị Tuyết Vân

Thuốc lá điện tử
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuốc lá điện tử có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuốc lá điện tử
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nicotine là gì? Nicotine có trong thuốc lá điện tử không? Sử dụng Nicotine liều cao có bị trầm cảm và lo âu không?
Pháp luật
Thuốc lá điện tử là gì? Học sinh có được phép hút thuốc lá điện tử ở trường học hay không? 09 Quy tắc ứng xử chung tại trường học?
Pháp luật
Hành vi hút thuốc lá điện tử trên máy bay có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi thì được phép hút thuốc lá điện tử? Thuốc lá điện tử có tác hại như thế nào đối với cá nhân hít phải khói thuốc?
Pháp luật
Hút thuốc lá điện tử trong ngày Ngày Thế giới không thuốc lá 31 tháng 5 có bị cấm không? Không được hút thuốc lá điện tử tại nơi nào?
Pháp luật
Thủ tướng yêu cầu tăng cường quản lý thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng tại Công điện 47/CĐ-TTg?
Pháp luật
Thuốc lá điện tử là gì? Bán thuốc lá điện tử cho trẻ em có bị xử phạt theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Thuốc lá điện tử có chứa chất gây nghiện hay không? Tác hại khủng khiếp của thuốc lá điện tử mà mọi người cần biết?
Pháp luật
Doanh nghiệp cố tình quảng cáo thuốc lá điện tử sẽ bị xử phạt như thế nào? Và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có đủ thẩm quyền xử phạt đối với hành vi này không?
Pháp luật
Thuốc lá điện tử có thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm dừng nhập khẩu hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào