Khách du lịch là người nước ngoài cho thuê lại hộ chiếu của mình trên lãnh thổ Việt Nam có bị xử phạt không? Có bị trục xuất về nước hay không?

Cho tôi hỏi, khách du lịch là người nước ngoài cho thuê lại hộ chiếu của mình trên lãnh thổ Việt Nam có bị xử phạt không? Có bị trục xuất về nước hay không? Người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Câu hỏi của anh C (Hà Nội).

Khách du lịch là người nước ngoài cho thuê lại hộ chiếu của mình trên lãnh thổ Việt Nam có bị xử phạt không? Có bị trục xuất về nước hay không?

Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:

Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
...
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
b) Hủy hoại, tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c) Tặng, cho, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
d) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
đ) Sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
...

Tại khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:

Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
...

Bên cạnh đó, khoản 9 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
...
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5 Điều này.

Như vậy, theo các quy định nêu trên, người nước ngoài cho thuê hộ chiếu của mình trên lãnh thổ Việt Nam sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Người nước ngoài cho thuê hộ chiếu của mình trên lãnh thổ Việt Nam còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo điểm a khoản 8 và có thể bị trục xuất theo điểm b khoản 8 Điều 18 Nghị định trên.

Ngoài ra, người cho thuê còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Khách du lịch là người nước ngoài cho thuê lại hộ chiếu của mình trên lãnh thổ Việt Nam có bị xử phạt không? Có bị trụt xuất về nước hay không?

Khách du lịch là người nước ngoài cho thuê lại hộ chiếu của mình trên lãnh thổ Việt Nam có bị xử phạt không? Có bị trục xuất về nước hay không? (Hình từ Internet)

Người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam không mang theo hộ chiếu có bị xử phạt không?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:

Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
...

Như vậy, người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam không mang theo hộ chiếu sẽ bị xử phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Ngoài ra còn có thể bị trục xuất theo đểm b khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP nêu trên.

Người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định về quyền, nghĩa vụ của người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

Theo đó, người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Người nước ngoài áp dụng hình thức xử phạt trục xuất có quyền:

+ Được biết lý do bị trục xuất, nhận quyết định trục xuất chậm nhất 48 giờ trước khi thi hành;

+ Được yêu cầu có người phiên dịch khi làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền;

+ Được thực hiện các chế độ quy định tại Nghị định 65/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh;

+ Được mang theo tài sản hợp pháp của mình ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

+ Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Nghĩa vụ của người nước ngoài trục xuất:

+ Thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;

+ Xuất trình giấy tờ tùy thân theo yêu cầu của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh;

+ Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự quản lý của cơ quan Công an trong thời gian làm thủ tục trục xuất;

+ Nhanh chóng chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về dân sự, hành chính, kinh tế theo quy định của pháp luật (nếu có);

+ Hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất nhập cảnh

Phạm Thị Thục Quyên

Xuất nhập cảnh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xuất nhập cảnh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất nhập cảnh
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đơn xin cấp Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài hiện nay được thực hiện theo mẫu nào?
Pháp luật
Có được phép mang theo vàng khi xuất nhập cảnh không? Nếu được thì tối đa là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị xác nhận cung cấp thông tin xuất nhập cảnh mới nhất là mẫu nào? Tải về tại đâu?
Pháp luật
Trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi người nước ngoài đến Việt Nam?
Pháp luật
Việc kiểm tra, xử lý thông tin của Cục Quản lý xuất nhập cảnh quy định như thế nào? Trách nhiệm của Cục Quản lý xuất nhập cảnh?
Pháp luật
Thủ tục xác nhận, cung cấp thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam ở cấp huyện từ 9/8/2024 thế nào?
Pháp luật
Hộ chiếu còn hạn dưới 06 tháng vẫn được xuất cảnh? Hộ chiếu phổ thông nào có thời hạn lâu nhất?
Pháp luật
Tổng hợp các văn bản pháp luật về Xuất nhập cảnh đang có hiệu lực thi hành? Những hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến xuất nhập cảnh?
Pháp luật
Giấy tờ xuất nhập cảnh có bao gồm hộ chiếu ngoại giao hay không? Hộ chiếu ngoại giao có thời hạn trong bao lâu?
Pháp luật
Xác định phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào