Khách hàng có thể thỏa thuận lãi suất khi vay vốn hay không? Thẩm quyền ký hợp đồng cho vay thuộc về ai?

Tôi vay ngân hàng 40 triệu đồng theo văn bản "đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng" được ký giữa tôi và một nhân viên ngân hàng với tiền lãi 2.575.000 đồng/tháng. Tôi đã đóng được 5 tháng, nhưng sau đó do dịch Covid-19, tôi không có khả năng trả tiếp. Gia đình muốn giúp tôi tất toán khoản vay nên đã yêu cầu ngân hàng gửi hồ sơ và lịch thanh toán hàng tháng để xem chi tiết thì nhận thấy lãi suất quá cao tới 59%/năm. Những tháng đầu nếu trả 1 tháng là 2.575.000 đồng thì phần lãi phải trả là 2.154.713 đồng và nợ gốc phải trả là 420.287 đồng. Tôi xin hỏi, ngân hàng tính lãi suất như vậy có đúng với quy định pháp luật không? Chữ ký trong hợp đồng của bên cho vay có bắt buộc phải là người có đủ thẩm quyền hay không?

Khách hàng có thể thỏa thuận lãi suất khi vay vốn hay không?

- Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định:

Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

- Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng:

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại Khoản 2 Điều này.

- Căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định:

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn.

Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng.

Trường hợp khách hàng vay vốn ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thuộc các lĩnh vực ưu tiên và được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh thì tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

lãi suất vay vốn

lãi suất vay vốn 

Thẩm quyền ký hợp đồng cho vay thuộc về ai?

- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 22 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định nội bộ về cho vay của tổ chức tín dụng được thực hiện trong toàn hệ thống và phải có tối thiểu các nội dung, trong đó có:

+ Quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể thời hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay;

+ Phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay và các công việc khác thuộc quy trình hoạt động cho vay.

- Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 32 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng lập hồ sơ cho vay, trong đó bao gồm:

+ Quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền.

+ Trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua.

Theo đó, trong hoạt động cho vay khách hàng, tổ chức tín dụng phải ban hành quy định nội bộ về quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, có quy định cụ thể về việc phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay; đồng thời tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay, trong đó có quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền.

Như vậy, chữ ký của tổ chức tín dụng cho vay trong thỏa thuận cho vay/hợp đồng vay vốn phải bảo đảm tuân thủ đúng quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay.

Thỏa thuận cho vay như thế nào?

Căn cứ Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về thỏa thuận cho vay như sau:

"Điều 23. Thỏa thuận cho vay
1. Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;
b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
c) Mục đích sử dụng vốn vay;
d) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
đ) Phương thức cho vay;
e) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
g) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;
h) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay;
i) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước hạn;
k) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư này;
l) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
m) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
n) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;
o) Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thỏa thuận cho vay quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập dưới hình thức thỏa thuận cho vay cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận cho vay cụ thể.
4. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thực hiện:
a) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận cho vay và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin."


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vay vốn

Lê Đình Khôi

Vay vốn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vay vốn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vay vốn
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác vay không có lãi, có được yêu cầu trả lãi khi đến hạn mà doanh nghiệp bên vay không trả nợ hay không?
Pháp luật
Thành phố Hồ Chí Minh được vay vốn đầu tư phát triển trong nước thông qua hình thức như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho cá nhân vay vốn đầu tư với lãi suất cơ bản của ngân hàng thì có vi phạm hay không?
Pháp luật
Sinh viên thuộc hộ cận nghèo có được vay vốn mua máy tính học tập trực tuyến không? Nếu có thì có được đứng tên để vay vốn không?
Pháp luật
Mẫu phương án vay vốn của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù là mẫu nào?
Pháp luật
Không phải thực hiện bảo đảm tiền vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù khi vay vốn dưới 100 triệu có đúng không?
Pháp luật
Cá nhân thực hiện hoạt động vay ngân hàng với mục đích đầu tư mua vàng thì có được ngân hàng cho vay không?
Pháp luật
Chi nhánh có được ký hợp đồng tín dụng vay vốn ngân hàng không? Trường hợp muốn ký thỏa thuận cho vay bằng tiếng Anh có được không?
Pháp luật
Khách hàng có nhu cầu vay vốn có bắt buộc phải mua bảo hiểm nhân thọ thì mới được giải ngân khi vay hay không?
Pháp luật
Khách hàng có thể thỏa thuận lãi suất khi vay vốn hay không? Thẩm quyền ký hợp đồng cho vay thuộc về ai?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào