Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì các bên có thể kéo dài thời hạn thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên không?

Cụ thể trước đây tôi có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 năm với một công ty sản xuất. Hiện tại hợp đồng đã chấm dứt, giữa tôi và công ty sẽ thanh toán hợp đồng. Tuy nhiên tôi muốn hỏi khi chấm dứt hợp đồng lao động thì tôi và công ty có thể kéo dài thời hạn thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên không? Câu hỏi của anh Thanh Sang ở Bình Định.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì các bên có thể kéo dài thời hạn thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên không?

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
...

Theo đó, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.

Có thể kéo dài thời hạn trên trong một số trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 48 nêu trên, và thời hạn kéo dài không được quá 30 ngày.

Chấm dứt hợp đồng lao động

Chấm dứt hợp đồng lao động (Hình từ Internet)

Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có những trách nhiệm gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty (người sử dụng lao động) có những trách nhiệm được quy định tại khoản 3 Điều 48 nêu trên.

Trong đó có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.

Khi công ty không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 2, điểm a, điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này;
...

Theo đó, khi người sử dụng lao động không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì tùy thuộc vào số lượng người lao động bị vi phạm mà người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức phạt tiền được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 12 nêu trên.

Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, trường hợp nếu là công ty thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi là từ 20.000.000 đến 40.000.000 đồng (quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Đồng thời người sử dụng lao động có hành vi vi phạm còn bị buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 12 nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động

Trần Thị Tuyết Vân

Hợp đồng lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động Chấm dứt hợp đồng lao động
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu phụ lục gia hạn hợp đồng mới nhất? Tải về ở đâu? Giá trị pháp lý của phụ lục gia hạn hợp đồng?
Pháp luật
Phụ cấp là gì? Phụ cấp lương có được quy định trong hợp đồng lao động theo quy định pháp luật về lao động?
Pháp luật
Trình tự chấm dứt hợp đồng với người lao động do thay đổi cơ cấu, tổ chức lại lao động như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Tạm hoãn HĐLĐ với người nước ngoài thì có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không?
Pháp luật
Mẫu email đề xuất tăng lương thuyết phục gửi sếp dành cho người lao động? Khi nào nên đề xuất tăng lương?
Pháp luật
Có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động? Tổng hợp các mẫu Hợp đồng thông dụng trong lĩnh vực lao động mới nhất?
Pháp luật
Công ty không đảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho người lao động ngoài giờ tăng ca có vi phạm không? Nếu có mức xử phạt là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động với nhóm người lao động? Điều kiện giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động?
Pháp luật
Có trợ cấp thôi việc cho người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do công ty giải thể hay không?
Pháp luật
Thanh lý hợp đồng là gì? Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động mới nhất? Tải mẫu này tại đâu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào