Khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao thế nào?

Cho tôi hỏi khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng thì luật sư ký hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao thế nào? Câu hỏi của anh P.M.N từ Nam Định.

Khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao thế nào?

Thù lao đối với luật sư thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 144/2017/NĐ-CP như sau:

Thù lao, bồi dưỡng và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng, luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm được hưởng thù lao theo buổi làm việc (1/2 ngày làm việc) là 0,38 mức lương cơ sở/01 buổi làm việc nhưng tối đa không quá 30 buổi làm việc/01 vụ việc hoặc theo hình thức khoán chi vụ việc với mức tối thiểu bằng 03 mức lương cơ sở/01 vụ việc và mức tối đa không quá 10 mức lương cơ sở/01 vụ việc (căn cứ vào tính chất phức tạp, yêu cầu tố tụng và nội dung của từng vụ việc cụ thể).
Khi áp dụng việc thanh toán thù lao theo buổi làm việc, thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thời gian gặp gỡ, thời gian chuẩn bị các tài liệu, luận cứ bào chữa, bảo vệ và thời gian thực hiện các công việc hợp lý khác tối đa không quá số buổi trả để thực hiện các công việc này áp dụng theo khoán chi vụ việc.
...

Như vậy, theo quy định, khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao theo 2 hình thức sau đây:

(1) Hưởng thù lao theo buổi làm việc (1/2 ngày làm việc) là 0,38 mức lương cơ sở/01 buổi làm việc nhưng tối đa không quá 30 buổi làm việc/01 vụ việc.

Tức là 684.000 đồng/01 buổi làm việc.

(2) Hưởng thù lao theo hình thức khoán chi vụ việc với mức tối thiểu bằng 03 mức lương cơ sở/01 vụ việc và mức tối đa không quá 10 mức lương cơ sở/01 vụ việc.

Tức là: mức tối thiểu bằng 5.400.000 đồng/01 vụ việc và mức tối đa không quá 18.000.000/01 vụ việc.

Mức lương cơ sở hiện nay theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng/tháng.

Khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao thế nào?

Khi thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao thế nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp luật sư thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng nhận thù lao thì theo hình thức khoán chi vụ việc cần nộp những giấy tờ gì?

Giấy tờ đề nghị thanh toán thù lao thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2017/NĐ-CP như sau:

Thủ tục đề nghị thanh toán thù lao, bồi dưỡng và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Đối với hình thức thanh toán theo buổi làm việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý gửi Trung tâm hoặc Chi nhánh các loại giấy tờ sau:
a) Bảng kê thời gian thực tế đã thực hiện theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi người thực hiện trợ giúp pháp lý đến làm việc hoặc gặp gỡ;
b) Bảng kê chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành về tài chính.
2. Đối với hình thức thanh toán theo khoán chi vụ việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý gửi Trung tâm hoặc Chi nhánh các loại giấy tờ sau:
a) Bảng kê công việc đã thực hiện theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi người thực hiện trợ giúp pháp lý đến làm việc hoặc gặp gỡ;
b) Bảng kê chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành về tài chính.
3. Đối với đề nghị thanh toán vụ việc tư vấn pháp luật, luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý gửi Trung tâm hoặc Chi nhánh văn bản tư vấn pháp luật.
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp luật sư thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng chọn nhận thù lao thì theo hình thức khoán chi vụ việc thì gửi Trung tâm trợ giúp pháp lý các loại giấy tờ sau:

(1) Bảng kê công việc đã thực hiện theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi người thực hiện trợ giúp pháp lý đến làm việc hoặc gặp gỡ;

(2) Bảng kê chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành về tài chính.

Luật sư muốn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thì phải có sự đồng ý của đơn vị nào?

Việc ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 như sau:

Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý
...
3. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý, nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư có đủ điều kiện sau đây:
a) Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư;
b) Không bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức mà luật sư ký kết hợp đồng lao động.
4. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
...

Như vậy, theo quy định, nếu luật sư muốn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức mà luật sư ký kết hợp đồng lao động.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp pháp lý

Nguyễn Thị Hậu

Trợ giúp pháp lý
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trợ giúp pháp lý có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đại diện ngoài tố tụng là gì? Hoạt động đại diện ngoài tố tụng của Luật sư như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Người sử dụng đất được trợ giúp pháp lý theo Luật Đất đai mới nhất? Chi tiết hồ sơ cần chuẩn bị?
Pháp luật
Người tập sự trợ giúp pháp lý có được đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp tại phiên Tòa không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý đúng không?
Pháp luật
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước không? Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có chi nhánh không?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý đúng không?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý không phải trả tiền cho người thực hiện trợ giúp pháp lý đúng không?
Pháp luật
Những tổ chức nào được đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý? Tổ chức đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý phải đáp ứng được điều kiện gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào