Không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì người chơi bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì người chơi bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Quang Tuấn ở Đồng Nai.

Không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì người chơi bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về người chơi như sau:

Vi phạm quy định về người chơi
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký không đúng thông tin cá nhân khi chơi các trò chơi điện tử G1.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia;
b) Mua, bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng.

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo đó, người chơi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trò chơi điện tử công cộng

Trò chơi điện tử công cộng (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người chơi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không?

Theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo quy định trên, người chơi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 1.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người chơi này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người chơi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là bao lâu?

Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là 01 năm trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định này có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người chơi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là 01 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trò chơi điện tử công cộng

Trần Thị Tuyết Vân

Trò chơi điện tử công cộng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trò chơi điện tử công cộng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trò chơi điện tử công cộng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là gì? Trẻ em dưới 14 tuổi có được vào tiệm net chơi game không?
Pháp luật
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì người chơi bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian nào?
Pháp luật
Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không đầy đủ thì chủ điểm cung cấp dịch vụ bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không thể hiện đầy đủ các thông tin trên biển hiệu thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bắt buộc phải cách cổng trường học tối thiểu bao nhiêu mét?
Pháp luật
Để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có giấy phép đăng ký kinh doanh nhưng chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì có được phép hoạt động?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào