Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản một chiều với đường bay nội địa dưới 1000km được quy định thế nào?

Việc xác định giá dịch vụ giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản phải dựa trên những nguyên tắc chung nào? Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản một chiều với đường bay nội địa dưới 1000km được quy định ra sao? Câu hỏi của chị Trâm (Vinh).

Giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản là gì?

Tại Điều 2 Thông tư 17/2019/TT-BGTVT quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản là giá dịch vụ hành khách phải trả cho hành trình sử dụng trong khoang phổ thông của tàu bay đối với hạng dịch vụ đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đa số hành khách trên chuyến bay từ dịch vụ mặt đất cho đến dịch vụ trên không.
2. Giá dịch vụ đối với các hạng mục tăng thêm là giá dịch vụ hành khách phải trả cho dịch vụ tăng thêm mà hành khách có quyền lựa chọn sử dụng hay không sử dụng do hãng hàng không cung cấp nhằm đáp ứng yêu cầu của hành khách trên chuyến bay từ dịch vụ mặt đất cho đến dịch vụ trên không.
3. Khoảng cách đường bay là khoảng cách xác định theo cự ly bay thông dụng bao gồm cự ly bay lấy độ cao, bay vòng nhập vào đường hàng không, bay trên đường hàng không, giảm độ cao, bay vòng tiếp cận hạ cánh.
4. Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội là những đường bay có khoảng cách dưới 500km, bay đến vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo và chỉ một hãng hàng không khai thác.

Theo đó giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản được hiểu là giá dịch vụ hành khách phải trả cho hành trình sử dụng trong khoang phổ thông của tàu bay đối với hạng dịch vụ đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đa số hành khách trên chuyến bay từ dịch vụ mặt đất cho đến dịch vụ trên không.

Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản một chiều với đường bay nội địa dưới 1000km được quy định thế nào?

Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản một chiều với đường bay nội địa dưới 1000km được quy định thế nào? (hình từ Internet)

Việc xác định giá dịch vụ giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản phải dựa trên những nguyên tắc chung nào?

Tại Điều 3 Thông tư 36/2015/TT-BGTVT có nêu như sau:

Nguyên tắc xác định giá dịch vụ
1. Nguyên tắc chung đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không:
a) Giá dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý; phù hợp với chất lượng dịch vụ, tình hình cung cầu trên thị trường;
b) Mức giá phù hợp chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trong khu vực ASEAN;
c) Mức giá dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, không lạm dụng vị trí độc quyền.
2. Ngoài nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không phải tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:
a) Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay quốc tế được xác định trên cơ sở đảm bảo thu hồi vốn đầu tư, tạo tích lũy cho đơn vị, phù hợp sản lượng, quy mô đầu tư; cho phép áp dụng các phương pháp tính giá nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng của cảng hàng không;
b) Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay nội địa được xác định trên cơ sở giá cả thị trường trong nước, có tính đến quan hệ giữa giá trong nước và quốc tế của cùng loại dịch vụ;
c) Giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện trên nguyên tắc phi độc quyền, phù hợp thị trường, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và quy định của pháp luật về giá.

Như vậy, việc xác định giá dịch vụ giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản phải dựa trên những nguyên tắc chung sau:

- Giá dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý; phù hợp với chất lượng dịch vụ, tình hình cung cầu trên thị trường;

- Mức giá phù hợp chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trong khu vực ASEAN;

- Mức giá dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, không lạm dụng vị trí độc quyền.

Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản một chiều với đường bay nội địa dưới 1000km được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 17/2019/TT-BGTVT quy định như sau:

Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách
1. Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản
2. Mức tối đa giá dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho 01 vé máy bay, trừ các khoản thu sau:
a) Thuế giá trị gia tăng;
b) Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm: giá phục vụ hành khách, giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý;
c) Khoản giá dịch vụ đối với các hạng mục tăng thêm.
3. Giá dịch vụ đối với các dịch vụ tăng thêm do các hãng hàng không quyết định trên cơ sở cân đối khả năng cung cấp dịch vụ của hãng hàng không và nhu cầu của thị trường.

Như vậy, khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản một chiều với đường bay nội địa dưới 1000km được phân loại như sau:

Nhóm I: Khoảng cách đường bay dưới 500km:

(1) Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội có mức giá một chiều tối đa là 1.600.000 đồng/vé.

(2) Nhóm đường bay khác dưới 500km có mức giá một chiều tối đa là 1.700.000 đồng/vé.

Nhóm II: Khoảng cách đường bay từ 500km đến dưới 850km có mức giá một chiều tối đa là 2.200.000 đồng/vé.

Nhóm III: Khoảng cách đường bay từ 850 km đến dưới 1.000 km có mức giá một chiều tối đa là 2.790.000 đồng/vé.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vận chuyển hành khách

Phạm Thị Xuân Hương

Vận chuyển hành khách
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vận chuyển hành khách có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vận chuyển hành khách
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý được quy định như thế nào? Trường hợp hành lý để quên ở sân bay xử lý ra sao?
Pháp luật
Vé máy bay có phải là hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý không? Có thể từ chối vận chuyển hành khách bằng đường hàng không trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Xe trung chuyển hành khách có cần lắp đặt thiết bị giám sát hành trình hay không? Có được sử dụng xe trung chuyển để chở khách thay xe khách không?
Pháp luật
Nhà xe hủy chuyến trong những trường hợp nào? Nhà xe hủy chuyến thì những hành khách đã mua vé trước đó có được hoàn tiền vé không?
Pháp luật
Xe buýt khi tham gia vận chuyển hành khách tại thành phố Hồ Chí Minh được phép đi vào làn xe 2 bánh trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Vận chuyển hành khách bị cấm xuất cảnh thì hãng hàng không sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Không thực hiện vận chuyển hành khách là người khuyết tật theo quy định thì hãng hàng không bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Khi có chiến tranh, người vận chuyển tàu biển từ chối thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách thì có phải bồi thường không?
Pháp luật
Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản một chiều với đường bay nội địa dưới 1000km được quy định thế nào?
Pháp luật
Khách trốn vé thì thuyền trưởng xử lý như thế nào? Hành khách bị chết thì người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào