Kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng được đo kích thước và độ vuông góc theo phương pháp nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng được đo kích thước và độ vuông góc theo phương pháp nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.L đến từ Bình Dương.

Kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng được đo kích thước và độ vuông góc theo phương pháp nào?

Kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng được đo kích thước và độ vuông góc theo phương pháp được quy định tại tiết 4.2.2 tiểu mục 4.2 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7364-5:2018 như sau:

Kích thước và các sai lệch giới hạn
...
4.2 Chiều rộng L và chiều dài H

4.2.2 Phương pháp đo kích thước và độ vuông góc
Khi kích thước danh nghĩa về chiều rộng L và chiều dài H của tấm kính đã xác định theo 4.2.1, diện tích tấm kính không được lớn hơn diện tích hình chữ nhật tính theo kích thước danh nghĩa cộng thêm sai lệch giới hạn trên t1 hoặc nhỏ hơn hình chữ nhật đã nêu trừ đi giới hạn dưới t2.
Độ vuông góc của các tấm kính hình chữ nhật được thể hiện bằng sự khác nhau giữa các đường chéo của nó. Sự khác nhau giữa các đường chéo không được lớn hơn sai lệch giới hạn, v , như chỉ ra ở Bảng 4.

Như vậy, theo quy định trên thì kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng được đo kích thước và độ vuông góc theo phương pháp sau:

- Khi kích thước danh nghĩa về chiều rộng L và chiều dài H của tấm kính đã xác định theo tiết 4.2.1, diện tích tấm kính không được lớn hơn diện tích hình chữ nhật tính theo kích thước danh nghĩa cộng thêm sai lệch giới hạn trên t1 hoặc nhỏ hơn hình chữ nhật đã nêu trừ đi giới hạn dưới t2.

- Độ vuông góc của các tấm kính hình chữ nhật được thể hiện bằng sự khác nhau giữa các đường chéo của nó. Sự khác nhau giữa các đường chéo không được lớn hơn sai lệch giới hạn, v, như chỉ ra ở Bảng 4.

kính xây dựng

Kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng (Hình từ Internet)

Sai lệch giới hạn đối với chiều dài của sản phẩm kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng tại chỗ được quy định như thế nào?

Sai lệch giới hạn đối với chiều dài của sản phẩm kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng tại chỗ được quy định tại tiết 4.1.2 tiểu mục 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7364-5:2018 như sau:

Kích thước và các sai lệch giới hạn
4.1.1 Chiều dày danh nghĩa
Chiều dày danh nghĩa của kính dán nhiều lớp bằng tổng chiều dày danh nghĩa của tất cả các tấm kính thành phần, tấm nhựa và lớp xen giữa.
4.1.2 Sai lệch giới hạn về chiều dày
4.1.2.1 Sai lệch giới hạn về chiều dày của sản phẩm kính dán nhiều lớp bằng phím
Sai lệch giới hạn về chiều dày của kính dán nhiều lớp không vượt quá tổng các sai lệch giới hạn của các tấm kính thành phần theo quy định trong các tiêu chuẩn sản phẩm; xem Phụ lục A của TCVN 7364-1:2018.
CHÚ THÍCH 1: Đối với các tiêu chuẩn châu Âu phù hợp, xem ISO 12543-1:2011, Phụ lục B.
Nếu tổng chiều dày lớp xen giữa nhỏ hơn hoặc bằng 2 mm thì sai lệch giới hạn của tổng chiều dày các lớp xen giữa là ± 0,1 mm. Nếu tổng chiều dày lớp xen giữa lớn hơn 2 mm thì sai lệch giới hạn của tổng chiều dày các lớp xen giữa là ± 0,2 mm.
Đối với các tấm nhựa, sai lệch giới hạn về chiều dày được coi là bằng sai lệch chiều dày danh nghĩa của kính nổi có cùng chiều dày danh nghĩa.
CHÚ THÍCH 2: Nếu tấm nhựa được tiêu chuẩn hóa thì sai lệch giới hạn về chiều dày được áp dụng tiêu chuẩn đó.
VÍ DỤ: Tấm kính được dán từ hai tấm kính nổi có chiều dày danh nghĩa 3 mm và lớp phim xen giữa dày 0,5 mm. Sai lệch giới hạn của kính nổi 3 mm là ± 0,2 mm và của lớp phim xen giữa là + 0,1 mm. Vì vậy, tấm kính dán có chiều dày danh nghĩa là 6,5 mm và sai lệch giới hạn là ± 0,5 mm.
4.1.2.2 Các sai lệch giới hạn đối với chiều dày của sản phẩm kính dán tại chỗ
Sai lệch giới hạn về chiều dày của sản phẩm kính dán tại chỗ không vượt quá tổng các sai lệch giới hạn của tấm kính thành phần như quy định trong các tiêu chuẩn sản phẩm cơ bản và các sai lệch giới hạn của lớp dán trực tiếp.
Đối với tấm nhựa, sai lệch giới hạn về chiều dày được coi là bằng sai lệch giới hạn của kính nổi có cùng chiều dày danh nghĩa.
CHÚ THÍCH: Nếu tấm nhựa được tiêu chuẩn hóa thì sai lệch giới hạn về chiều dày được áp dụng tiêu chuẩn đó.
Các sai lệch giới hạn cho phép về chiều dày của các lớp xen giữa dán trực tiếp được quy định trong Bảng 1.

Bảng 1- Sai lệch giới hạn về chiều dày của lớp xen giữa dán tại chỗ

Đơn vị tính bằng milimét

Chiều dày lớp xen giữa

Sai lệch giới hạn

< 1

± 0,4

≥ 1 đến < 2

± 0,5

≥ 2 đến < 3

± 0,6

≥ 3

± 0,7

Theo đó, sai lệch giới hạn đối với chiều dài của sản phẩm kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng tại chỗ được quy định như trên.

Độ phẳng mặt của kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng phụ thuộc vào gì?

Độ phẳng mặt của kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng phụ thuộc theo quy định tại Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7364-5:2018 như sau:

Độ phẳng mặt
Độ phẳng mặt của kính dán nhiều lớp phụ thuộc vào độ phẳng mặt của các tấm kính thành phần trong quá trình sản xuất.
Đối với độ phẳng của sản phẩm đã hoàn thiện cạnh cuối cùng của kính dán nhiều lớp bằng phim theo nhà sản xuất công bố.

Như vậy, theo quy định trên thì độ phẳng mặt của kính dán nhiều lớp dùng trong xây dựng phụ thuộc vào độ phẳng mặt của các tấm kính thành phần trong quá trình sản xuất.

Đối với độ phẳng của sản phẩm đã hoàn thiện cạnh cuối cùng của kính dán nhiều lớp bằng phim theo nhà sản xuất công bố.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kính dán nhiều lớp

Bùi Thị Thanh Sương

Kính dán nhiều lớp
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kính dán nhiều lớp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kính dán nhiều lớp Tiêu chuẩn Việt Nam
MỚI NHẤT
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin thế nào?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Khách hàng là gì? Sự thỏa mãn của khách hàng được xác định thế nào? Mô hình khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng?
Pháp luật
Điều kiện vận hành cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-1:2023?
Pháp luật
Máy xây dựng có được sử dụng khi chưa đưa vào danh sách tài sản cố định? Cần làm gì để đảm bảo máy làm việc tốt trong suốt thời gian sử dụng?
Pháp luật
TCVN 13809-1:2023 (ISO/IEC 22123-1:2021) về Công nghệ thông tin - Tính toán mây - Phần 1: Từ vựng thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn về quản trị danh mục đầu tư theo Tiêu chuẩn quốc gia? Trách nhiệm của chủ thể quản trị danh mục đầu tư?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13811:2023 ISO/IEC TS 23167:2020 về máy ảo và ảo hóa hệ thống như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào