Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam được dùng để chi cho những hoạt động nào? Bộ phận nào sẽ thực hiện quản lý kinh phí hoạt động?
- Ngoài hội phí thì kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam còn đến từ những nguồn nào khác
- Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam được dùng để chi cho những hoạt động nào?
- Việc quản lý kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam do bộ phận nào thực hiện?
- Văn phòng Hội có nhiệm vụ gì trong Hội người người cao tuổi Việt Nam?
Ngoài hội phí thì kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam còn đến từ những nguồn nào khác
Căn cứ Điều 26 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 quy định về nguồn kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam như sau:
Tài chính
Tài chính của Hội, gồm:
1. Kinh phí do Nhà nước hỗ trợ gắn với nhiệm vụ nhà nước giao;
2. Hội phí;
3. Tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
4. Nguồn thu từ các hoạt động hợp pháp của Hội.
Theo quy định nêu trên thì nguồn kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam ngoài hội phí tham gia từ các thành viên thì có từ các nguồn như:
- Kinh phí do Nhà nước hỗ trợ gắn với nhiệm vụ nhà nước giao;
- Tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Nguồn thu từ các hoạt động hợp pháp của Hội.
Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam (Hình từ Internet)
Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam được dùng để chi cho những hoạt động nào?
Căn cứ Điều 27 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 quy định về các khoản chi của Hội người cao tuổi Việt Nam như sau:
Các khoản chi
1. Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, hành chính thường xuyên và khen thưởng.
2. Trả lương, phụ cấp và các chế độ bảo hiểm theo quy định pháp luật cho người làm việc tại Hội.
3. Mua sắm tài sản, tu bổ trụ sở của Hội.
4. Chi tổ chức Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, hội thảo
5. Thăm hỏi hội viên ốm đau, hoạn nạn, phúng viếng khi qua đời.
6. Các khoản chi hợp pháp khác.
Theo đó, Hội người cao tuổi Việt Nam có thể sử dụng kinh phí của hội để chi cho những hoạt động sau:
- Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, hành chính thường xuyên và khen thưởng.
- Trả lương, phụ cấp và các chế độ bảo hiểm theo quy định pháp luật cho người làm việc tại Hội.
- Mua sắm tài sản, tu bổ trụ sở của Hội.
- Chi tổ chức Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, hội thảo
- Thăm hỏi hội viên ốm đau, hoạn nạn, phúng viếng khi qua đời.
- Các khoản chi hợp pháp khác.
Việc quản lý kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam do bộ phận nào thực hiện?
Căn cứ Điều 30 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 quy định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội người cao tuổi Việt Nam như sau:
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
1. Tài chính, tài sản của Hội được quản lí và sử dụng theo quy định của Hội và quy định của pháp luật. Văn phòng Hội có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và lưu giữ hồ sơ, sổ sách của Hội tại trụ sở Hội.
2. Ban Thường vụ quy định cụ thể về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Từ quy định trên thì việc quản lý kinh phí hoạt động, cũng như tài sản của Hội người cao tuổi sẽ được thực hiện theo quy định của Hội và quy định của pháp luật. Trong đó, Văn phòng Hội có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ thực hiện việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và lưu giữ hồ sơ, sổ sách của Hội tại trụ sở Hội.
Ban Thường vụ quy định cụ thể về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Văn phòng Hội có nhiệm vụ gì trong Hội người người cao tuổi Việt Nam?
Căn cứ Điều 18 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 quy định về văn phòng Hội người cao tuổi Việt Nam như sau:
Văn phòng và các ban chuyên môn
1. Văn phòng Hội là bộ phận giúp việc, triển khai thực hiện các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Chánh Văn phòng giúp việc lãnh đạo Hội trong điều hành và quản lý hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội. Các nhân viên của Văn phòng Hội được tuyển dụng và làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Các ban chuyên môn: Căn cứ nghị quyết của Ban Chấp hành, Điều lệ Hội và quy định của pháp luật, Ban Thường vụ quyết định thành lập các ban chuyên môn để triển khai thực hiện Điều lệ Hội.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó của Văn phòng và các ban chuyên môn thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và quy chế của Hội.
Như vậy, Văn phòng Hội có nhiệm vụ giúp việc, triển khai thực hiện các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chánh Văn phòng giúp việc lãnh đạo Hội trong điều hành và quản lý hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội. Các nhân viên của Văn phòng Hội được tuyển dụng và làm việc theo hợp đồng lao động.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó của Văn phòng Hội thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và quy chế của Hội.
Trần Thành Nhân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hội Người cao tuổi có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết Báo cáo kiểm điểm tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy cấp huyện, tỉnh mới nhất? Tải về báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm?
- Giải quyết chính sách cán bộ dôi dư khi sắp xếp lại đơn vị hành chính? Xử lý như nào khi cán bộ đang trong thời hạn bổ nhiệm?
- Bản tự nhận xét đánh giá cán bộ quản lý? Cách viết bản tự nhận xét đánh giá cán bộ quản lý chi tiết?
- Thời điểm công khai dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Hình thức công khai dự toán ngân sách nhà nước là gì?
- Có được cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất đối với người có đất vắng mặt tại địa phương?