Làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán là hành vi thế nào? Người thực hiện hành vi này có bị tước chứng chỉ hành nghề chứng khoán không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán là hành vi thế nào? Người thực hiện hành vi này có bị tước chứng chỉ hành nghề chứng khoán không? Câu hỏi của anh N.H.D ở Lâm Đồng.

Làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán là hành vi thế nào?

Quy định về thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP như sau:

"Thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán” là việc cố ý cung cấp cho khách hàng và nhà đầu tư thông tin, đưa ra những nhận định, tư vấn hoặc khuyến cáo không chính xác, không đầy đủ, không có căn cứ, che giấu sự thật về giá hoặc các yếu tố ảnh hưởng tới giá của một hoặc nhiều loại chứng khoán dẫn đến khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán và có quyết định không đúng trong đầu tư.

Theo quy định trên, thực hiện hành vi làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán là việc cố ý cung cấp cho khách hàng thông tin, đưa ra những nhận định, tư vấn hoặc khuyến cáo không chính xác, không đầy đủ, không có căn cứ, che giấu sự thật về giá hoặc các yếu tố ảnh hưởng tới giá của một hoặc nhiều loại chứng khoán dẫn đến khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán và có quyết định không đúng trong đầu tư.

Làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán

Làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán (Hình từ Internet)

Người thực hiện hành vi làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán có bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán không?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người thực hiện hành vi làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán được quy định tại điểm a khoản 3, điểm b khoản 7 Điều 26 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, khoản 46 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
...
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán;
...
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2, các điểm a, b, d, g khoản 3 và từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

Theo điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán
...
3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền:
...
c) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo đó, người thực hiện hành vi làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

Nếu người vi phạm là người hành nghề chứng khoán thì người này còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán từ 01 tháng đến 03 tháng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người thực hiện hành vi làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán là bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Dẫn chiếu điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người thực hiện hành vi làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán là 02 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ hành nghề chứng khoán

Trần Thị Tuyết Vân

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi trong trường hợp nào? Chứng chỉ hành nghề chứng khoán loại nào?
Pháp luật
Không học đại học có được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không? Nguyên tắc hành nghề chứng khoán là gì?
Pháp luật
Nhân viên tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp cho khách hàng của công ty quản lý quỹ bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
Pháp luật
Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thể làm việc tại đâu? Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán hành nghề với tư cách gì?
Pháp luật
Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải có năng lực về tài chính đúng không?
Pháp luật
Làm cho khách hàng hiểu nhầm về giá chứng khoán là hành vi thế nào? Người thực hiện hành vi này có bị tước chứng chỉ hành nghề chứng khoán không?
Pháp luật
Người hành nghề chứng khoán được cùng lúc làm việc cho tối đa bao nhiêu công ty chứng khoán theo quy định?
Pháp luật
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi nào? Khi chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất thì phải thông báo với ai?
Pháp luật
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định có được cấp cho cá nhân có trình độ cao đẳng hay không?
Pháp luật
Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thể trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào