Mẫu Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính mới nhất?

Mẫu Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính mới nhất hiện nay được quy định thế nào? Ngoài Bản thông tin cá nhân thì hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính gồm những gì? - câu hỏi của anh T.P (Cà Mau)

Mẫu Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính mới nhất?

Hiện nay, mẫu Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính đang được sử dụng theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

Dưới đây là hình ảnh mẫu Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính:

Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính

TẢI VỀ mẫu Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính mới nhất 2023

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán được quy định tại khoản 4 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
...
4. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
c) Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
d) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;
đ) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;
e) Hai (02) ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
g) Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp.
5. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được hoàn lại, kể cả trường hợp không được cấp chứng chỉ.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không nộp lệ phí, không thực hiện nhận chứng chỉ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định hủy bỏ chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã cấp.
8. Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán; hướng dẫn về tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán, về chứng chỉ chuyên môn và chứng chỉ tương đương quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.

Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính gồm những giấy tờ nêu trên.

Mẫu Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính mới nhất?

Mẫu Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính mới nhất? (Hình từ Internet)

Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính bị thu hồi trong trường hợp nào?

Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính bị thu hồi trong trường hợp quy định tại theo khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
...
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
4. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và việc quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán.

Theo đó, các trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, cụ thể như sau:

- Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;

- Vi phạm quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019, khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019;

- Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính

Huỳnh Lê Bình Nhi

Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào