Mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với UBND tỉnh, thành phố?

Mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với UBND tỉnh, thành phố? Xác định đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người làm việc được áp dụng mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 được thực hiện như thế nào?

Mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với UBND tỉnh, thành phố?

Mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là Biểu số 2a ban hành kèm theo Thông tư 62/2024/TT-BTC.

Tải về Mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với UBND tỉnh, thành phố.

Mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với UBND tỉnh, thành phố?

Mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với UBND tỉnh, thành phố? (Hình từ Internet)

Xác định đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người làm việc được áp dụng mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 được thực hiện như thế nào?

Xác định đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người làm việc được áp dụng mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 62/2024/TT-BTC cụ thể như sau:

Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 75/2024/NĐ-CP
1. Việc xác định đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người làm việc được áp dụng mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền; trong đó chú ý:
a) Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP trong năm 2024 là số thực có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2024 trong phạm vi số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt).
b) Không tổng hợp số đối tượng vượt chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2024; các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý số biên chế dôi dư theo quy định của pháp luật.
c) Không tổng hợp số đối tượng là người làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ; các cơ quan, đơn vị bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho các đối tượng này theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
...

Theo đó, việc xác định đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người làm việc được áp dụng mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền; trong đó chú ý:

- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP trong năm 2024 là số thực có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2024 trong phạm vi số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt).

- Không tổng hợp số đối tượng vượt chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2024; các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý số biên chế dôi dư theo quy định của pháp luật.

- Không tổng hợp số đối tượng là người làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP;

+ Các cơ quan, đơn vị bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho các đối tượng này theo quy định tại Điều 12 Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

Đối tượng nào được hưởng lương, phụ cấp áp dụng theo mức lương cơ sở mới?

Đối tượng nào được hưởng lương, phụ cấp áp dụng theo mức lương cơ sở mới được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP như sau:

(1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;

(2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;

(3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;

(4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

(5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP;

(6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

(8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

(9) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;

(10) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mức lương cơ sở

Phạm Thị Hồng

Mức lương cơ sở
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mức lương cơ sở có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mức lương cơ sở
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp 02 mẫu báo cáo nguồn kinh phí theo Thông tư 62? Tải về file word 02 mẫu báo cáo nguồn kinh phí?
Pháp luật
Tổng hợp 04 mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 73? Tải về bản word 04 mẫu báo cáo?
Pháp luật
Kế toán chuyển làm giáo viên mầm non có được giữ nguyên bậc lương không? Mức lương đối với giáo viên mầm non?
Pháp luật
Biên chế giáo viên là gì? Mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí tăng thêm chi trả chế độ cho số biên chế giáo viên tăng thêm theo Thông tư 62?
Pháp luật
Mẫu tổng hợp nhu cầu nguồn thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Nghị định 73?
Pháp luật
Mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với UBND tỉnh, thành phố?
Pháp luật
Mẫu báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 đối với Bộ, Cơ quan trung ương?
Pháp luật
Mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng sẽ bị bãi bỏ từ sau 2026? Đối tượng áp dụng mức lương cơ sở hiện nay?
Pháp luật
Thông tư 62 2024 hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 như thế nào?
Pháp luật
Lương cơ sở là gì? Lương cơ sở được áp dụng tính lương cho những đối tượng nào theo quy định pháp luật?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào